- 1 Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Công văn 3040/TCT-CS về giảm giá Vé hành khách do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Thông tư 191/2010/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 4 Công văn 3040/TCT-CS về giảm giá Vé hành khách do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51365/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 434/CV-XKN ngày 25/5/2019 của Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội (sau đây gọi là Xí nghiệp) về việc đề nghị được đóng dấu thay đổi giá vé xe khách đã đặt in.
I. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung trên hóa đơn:
“…- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thay đổi nội dung đã thông báo phát hành:
“...Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này”.
- Căn cứ điểm 2.8 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí, cách ghi nội dung các tiêu chí trên hóa đơn vận tải hành khách:
“...Các loại tem, vé, thẻ kể cả loại có mệnh giá hoặc không có mệnh giá in sẵn không cần thiết phải có các tiêu chí: chữ ký người bán, dấu của người bán, tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
…
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách được để trống các tiêu chí: số xe; số ghế ngày, giờ khởi hành; ngày lập tem, vé, thẻ. Riêng nội dung tuyến đường và giá thanh toán, đơn vị có thể tạo sẵn hoặc để trống theo số lượng tem, vé, thẻ được tạo.”
II. Nội dung vướng mắc:
- Theo hồ sơ, tài liệu và trình bày của Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội tại Công văn số 434/CV-XKN như sau:
Thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch số 152/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Xí nghiệp có Công văn số 425/CV-XKN và số 426/CV-XKN ngày 22/05/2019 về việc kê khai mức giá vận tải bằng ô tô tuyến Bến xe Giáp Bát - Bến xe Thái Bình và tuyến Bến xe Gia Lâm - Bến xe Hải Dương gửi tới Sở Giao thông Vận tải Hà Nội.
Theo trình bày của Xí nghiệp, hiện nay số vé đặt in có in sẵn mệnh giá đối với các tuyến vận tải hành khách nêu trên còn tồn, chưa sử dụng là hơn 300.000 vé.
Nhằm tiết kiệm chi phí phát sinh cho việc đặt in, phát hành vé mới, Xí nghiệp đề nghị được phép thực hiện đóng dấu xóa giá vé cũ và đóng dấu giá mới vào vé tuyến đã in sẵn mệnh giá. Số lượng, tuyến vé chi tiết như sau:
TT | Tuyến | Mẫu số | Ký hiệu | Số liên | Serie vé đề nghị cải giá | Số lượng vé đề nghị cải giá | Mệnh giá đã in | Mệnh giá đóng lại |
1 | Giáp Bát -Thái Bình | 01VEDB3/053 | TB/18P | 3 | 73.001-100.000 | 27.000 | 80.000 | 85.000 |
2 | Thái Bình - Giáp Bát | 01VEDB3/054 | TB/18P | 3 | 38.001-50.000 | 12.000 | 80.000 | 85.000 |
3 | Vé xe buýt lượt tuyến 202 BX Gia Lâm - BX Hải Dương | 01VEDB2/089 | HD/19P | 2 | 22.001-90.000 | 68.000 | 29.000 | 33.000 |
4 | Vé xe buýt lượt tuyến 202 BX Hải Dương - BX Gia Lâm | 01VEDB2/090 | HD/19P | 2 | 20.001-90.000 | 70.000 | 29.000 | 33.000 |
5 | Vé xe buýt lượt tuyến 202 BX Gia Lâm - BX Hải Dương (Chặng 1) | 01VEDB2/091 | HD/19P | 2 | 20.001-90.000 | 70.000 | 15.000 | 16.000 |
6 | Vé xe buýt lượt tuyến 202 BX Hải Dương - BX Gia Lâm (Chặng 2) | 01VEDB2/092 | HD/19P | 2 | 20.001-90.000 | 70.000 | 15.000 | 16.000 |
- Về nội dung thay đổi mệnh giá đối với vé vận tải hành khách bằng xe ôtô có in sẵn mệnh giá, trước đây, Tổng cục Thuế có Công văn số 3040/TCT-CS ngày 13/08/2010 trả lời, hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh. Theo đó, nội dung hướng dẫn như sau:
“Trường hợp Công ty không có sẵn loại vé in trống giá cước để sử dụng và để tiết kiệm chi phí phát sinh cho việc in, phát hành vé mới phục vụ cho chính sách khuyến mại, giảm giá, Công ty cổ phần vận tải tốc hành Mai Linh được phép sử dụng vé khứ hồi có in sẵn mệnh giá (giá in sẵn trên Vé là giá đã có thuế GTGT) đã đăng ký tự in nhưng chưa sử dụng hết bằng cách đóng mộc giá vé đã giảm trên giá Vé đã in sẵn giá gốc (giá chưa giảm) trong thời gian thực hiện khuyến mại giảm giá của Công ty đồng thời Công ty phải làm thủ tục đăng ký sử dụng với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về ký hiệu, số lượng, số vé (từ số.... đến...) theo hướng dẫn tại điểm 2, mục V phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC nêu trên trước khi đưa số vé đã đóng mộc giá vé đã giảm trên Vé đã in sẵn giá gốc (giá chưa giảm) vào lưu hành.”
III. Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội:
Để tạo thuận lợi cho Xí nghiệp trong hoạt động vận tải hành khách được hiệu quả, tránh lãng phí đối với số vé đã đặt in có in sẵn mệnh giá, góp phần tiết kiệm nguồn lực xã hội, Cục Thuế TP Hà Nội đề xuất Tổng cục Thuế cho phép Cục thuế TP Hà Nội được hướng dẫn, trả lời tương tự với hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3040/TCT-CS. Cụ thể như sau:
Để tiết kiệm chi phí phát sinh cho việc in, phát hành vé mới, trường hợp Xí nghiệp thay đổi mệnh giá đối với các vé đã đặt in có sẵn mệnh giá cho tuyến đường Giáp Bát - Thái Bình, Gia Lâm - Hải Dương và ngược lại, Xí nghiệp được phép sử dụng vé có in sẵn mệnh giá đã thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa sử dụng hết bằng cách đóng dấu mệnh giá mới bên cạnh mệnh giá cũ của vé xe khách đã đặt in để sử dụng theo đúng loại vé, số lượng, ký hiệu số vé (từ số...đến số) đã liệt kê tại Công văn số 434/CV-XKN ngày 25/5/2019 của Xí nghiệp.
Khi đặt in lần tiếp theo, Xí nghiệp phải tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn (vé) theo đúng quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội xin báo cáo và rất mong sớm nhận được ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế./.
(Tài liệu gửi kèm:
- Công văn số 3040/TCT-CS ngày 13/08/2010 trả lời, hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Công văn số 434/CV-XKN ngày 25/5/2019 của Xí nghiệp xe khách Nam Hà Nội và hồ sơ, tài liệu liên quan.)
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 36664/CTHN-TTHT năm 2021 về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 36672/CTHN-TTHT năm 2021 về sử dụng hóa đơn tiếng Việt không dấu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 43220/CTHN-TTHT năm 2021 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành