BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5144/LĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Theo phản ánh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong quá trình giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội gặp vướng mắc đối với một số trường hợp nghỉ hưu theo Thông báo số 13-TB/TW ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Ban Bí thư về việc xác định tuổi đảng viên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1941/LĐTBXH-BHXH ngày 19 tháng 5 năm 2017.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9660/VPCP-KTTH ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ, để đảm bảo kịp thời chế độ, ổn định cuộc sống đối với các trường hợp đã được cơ quan căn cứ Thông báo số 13-TB/TW ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Ban Bí thư ra quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí mà hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất về ngày tháng năm sinh, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm thời giải quyết chế độ hưu trí đối với những trường hợp này như sau:
1. Khi xem xét điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội thì căn cứ vào ngày tháng năm sinh khai trong hồ sơ Lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) để xác định tuổi đời của cán bộ.
2. Thời điểm hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tạm thời thực hiện theo hướng dẫn nêu trên, cho đến khi có hướng dẫn mới của Chính phủ./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2870/BNV-TCBC năm 2018 về báo cáo số liệu theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP, 26/2015/NĐ-CP và biên chế xã hội hóa do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Thông báo 13-TB/TW năm 2016 về xác định tuổi của đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Công văn 1972/LĐTBXH-ATLĐ năm 2016 giải quyết chế độ hưu trí theo chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5 Công văn 3883/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về hợp đồng lao động đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương do Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2870/BNV-TCBC năm 2018 về báo cáo số liệu theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP, 26/2015/NĐ-CP và biên chế xã hội hóa do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Công văn 1972/LĐTBXH-ATLĐ năm 2016 giải quyết chế độ hưu trí theo chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 3883/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về hợp đồng lao động đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương do Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành