TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51690/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH MTV SMC Pneumatics (Việt Nam) tại HN
Địa chỉ: số 16 Thụy Khuê, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội
MST: 0310646185-001
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 012018/SMCHN của Chi nhánh Công ty TNHH MTV SMC Pneumatics (Việt Nam) tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định điều kiện về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng cửa tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ Điều 17 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa, quy định việc xử lý sai sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp thuế:
“1. Nguyên tắc xử lý sai sót
a) Sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi văn bản tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
d) Trường hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan kho bạc nhà nước truyền sang cơ quan thuế, thông tin Điều chỉnh chứng từ hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thuế để theo dõi, xử lý Điều chỉnh cho phù hợp.
e) Việc tra soát liên quan đến Điều chỉnh thông tin đã được cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót, cơ quan thuế lập giấy đề nghị Điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện Điều chỉnh.
- Trường hợp tra soát với người nộp thuế, các cơ quan phát hiện sai sót sử dụng thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư này).”
2. Thực hiện tra soát và Điều chỉnh thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước
a) Đối với người nộp thuế
Trường hợp người nộp thuế phát hiện khai không chính xác các thông tin trên chứng từ nộp thuế, người nộp thuế phối hợp với ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ người nộp thuế để xử lý sai sót trong việc nộp tiền vào ngân sách.
Trường hợp người nộp thuế phát hiện sai sót liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan thuế hạch toán và thông báo, người nộp thuế lập thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị Điều chỉnh sai sót gửi cơ quan thuế.”
- Căn cứ công văn số 16339/BTC-TCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu nộp NSNN theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 126/2014/TT-BTC. Tại công văn có hướng dẫn:
“3. Nguyên tắc xử lý những sai sót (nếu có) và tra soát điều chỉnh thông tin hạch toán thu NSNN
3.1. Nguyên tắc xử lý sai sót (nếu có)
Sai sót phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
3.2. Trách nhiệm tra soát điều chỉnh thông tin hạch toán thu NSNN
a) Đối với NNT
Khi NNT phát hiện thông tin kê khai trên chứng từ nộp thuế có sai sót, NNT có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thu; cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra, lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN gửi KBNN làm căn cứ hạch toán điều chỉnh”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa thì hoạt động này được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT hàng nhập khẩu nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Các khoản chi phí đáp ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trường hợp Công ty nộp tiền thuế nội địa vào ngân sách nhà nước nhưng ghi sai các thông tin trên chứng từ nộp thuế, Công ty thực hiện lập thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh sai sót gửi cho cơ quan thuế.
Trường hợp Công ty nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu vào ngân sách nhà nước nhưng ghi sai các thông tin trên chứng từ nộp tiền thì đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Trường hợp sai sót cụ thể trên chứng từ nộp thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8314/CT-TTHT năm 2020 về chứng từ hàng nhập khẩu không có tờ khai Hải Quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 318/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 320/CT-TTHT năm 2019 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 68573/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi thay đổi địa chỉ đăng kí kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 61836/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng biếu tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 51678/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 48508/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định phục vụ hoạt động chịu thuế và không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành
- 13 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Quyết định 759/QĐ-BTC năm 2013 đính chính Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 48508/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định phục vụ hoạt động chịu thuế và không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 51678/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 61836/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng biếu tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 68573/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi thay đổi địa chỉ đăng kí kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 320/CT-TTHT năm 2019 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 318/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 8314/CT-TTHT năm 2020 về chứng từ hàng nhập khẩu không có tờ khai Hải Quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành