UBND TỈNH YÊN BÁI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 520/SXD-QLKTQH | Yên Bái, ngày 22 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Hội đồng biên tập cổng TTĐT tỉnh Yên Bái.
Sở Xây dựng nhận được công văn số 23/BBT-CDDN ngày 18/11/2011 của Hội đồng biên tập cổng TTĐT tỉnh Yên Bái về việc trả lời câu hỏi của công dân, doanh nghiệp trên cổng TTĐT tỉnh Yên Bái.
Căn cứ Điều 23, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Điều 23. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Căn cứ Điều 9, Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 1/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 9. Cấp giấy phép xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Căn cứ Điều 4, 5 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng xây dựng công trình.
Điều 4. Phân loại công trình xây dựng
Công trình xây dựng được phân loại như sau:
1. Công trình dân dụng:
a) Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;
b) Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.
2. Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
3. Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
4. Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
Điều 5. Phân cấp công trình xây dựng
1. Các loại công trình xây dựng được phân theo cấp tại Phụ lục 1 của Nghị định này. Cấp công trình là cơ sở để xếp hạng và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành công trình xây dựng.
2. Khi cấp của công trình xây dựng được quy định theo nhiều tiêu chí khác nhau thì cấp của công trình được xác định theo tiêu chí của cấp cao nhất.
Các Nghị định và Quyết định trên hướng dẫn cụ thể rõ ràng về việc phân cấp công trình và thẩm quyền cấp phép các công trình dân dụng và công cộng. Sở Xây dựng Yên Bái trả lời câu hỏi như trên để Hội đồng biên tập cổng TTĐT tỉnh Yên Bái biết để có cơ sở trả lời câu hỏi của công dân, doanh nghiệp trên cổng TTĐT tỉnh Yên Bái./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chuyên mục “Tổ chức, cá nhân hỏi - cơ quan chức năng trả lời” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng