BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5233/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trả lời công văn số 3121/EVN-TCKT ngày 11/8/2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đề nghị hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 hạch toán phụ thuộc EVN, về vấn đề này sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
…
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”
Tổng Cục thuế đã có Công văn số 2284/TCT-DNL ngày 19/6/2014 hướng dẫn kê khai, nộp thuế của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1. Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn thực hiện hạch toán tập trung đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Sản phẩm điện là sản phẩm đặc thù, Tập đoàn thực hiện bán điện cho các Tổng công ty Điện lực đối với sản lượng điện của toàn hệ thống (bao gồm sản lượng do Tập đoàn sản xuất trong đó có sản lượng điện của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 và sản lượng điện mua ngoài), công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 không trực tiếp bán điện. Giá bán điện của Tập đoàn được xác định trên cơ sở giá bình quân các nguồn điện, không xác định riêng theo từng Nhà máy.
Để phù hợp với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn, giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 hạch toán phụ thuộc EVN như sau:
Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC theo tỷ lệ 2 % trên doanh thu tương ứng sản lượng điện của nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1. Doanh thu tính thuế của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2284/TCT-DNL ngày 19/6/2014 của Tổng Cục thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 342/TCT-KK năm 2015 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 11806/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11542/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 14948/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng của các lô hàng thiết bị nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 4464/TCT-DNL năm 2014 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản phí bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4374/TCT-CS năm 2014 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm được hưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2284/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4374/TCT-CS năm 2014 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm được hưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4464/TCT-DNL năm 2014 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản phí bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 14948/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng của các lô hàng thiết bị nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 11806/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 11542/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 342/TCT-KK năm 2015 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành