BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5241/TCT-KK | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ tư vấn VN-TAX
(Địa chỉ: Số 10, ngõ 10, đường Lê Lợi, phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội)
Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) nhận được công văn số 10611/VPCP-ĐMDN ngày 19/11/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn VN-TAX đề nghị hướng dẫn thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và việc xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện thủ tục xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Vấn đề vướng mắc của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn VN-TAX gửi kèm Công văn của Văn phòng Chính phủ đã được công ty gửi đến Cục Thuế TP Hà Nội tại công văn số 31102019/CV-VNTAX ngày 31/10/2019. Cục Thuế TP Hà Nội cũng đã có công văn số 88992/CT-KK&KTT ngày 27/11/2019 trả lời doanh nghiệp.
2. Về thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Các trường hợp, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ, thành phần hồ sơ, trình tự giải quyết thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định chi tiết tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế. Đề nghị Công ty TNHH dịch vụ tư vấn VN-TAX căn cứ để thực hiện.
3. Về nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế:
Theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: “c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
4. Về trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế: Cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp “d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế đã chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã có quyết định giải thể, quyết định tuyên bố phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.”
Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH dịch vụ tư vấn VN-TAX nghiên cứu và thực hiện theo các quy định trích dẫn trên./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2236/TCT-KK năm 2019 về trả lời kiến nghị của người nộp thuế về địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1763/TCT-KK năm 2019 xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5404/TCT-KK năm 2017 về xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5404/TCT-KK năm 2017 về xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1763/TCT-KK năm 2019 xử lý và trả lời kiến nghị của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2236/TCT-KK năm 2019 về trả lời kiến nghị của người nộp thuế về địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành