BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 527/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3529/HQHCM-TXNK ngày 02/12/2019 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh vướng mắc về việc xử lý thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm của loại hình gia công xuất trả bên nước ngoài đặt gia công. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về xử lý thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 7 Điều 39 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định đối với hợp đồng gia công phải có điều khoản quy định về biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
Căn cứ khoản 3 Điều 44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định máy móc, thiết bị thuê, mướn theo hợp đồng; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, phế thải được xử lý theo thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu sự giám sát hải quan (từ khi nhập khẩu đến khi xuất khẩu).
Căn cứ Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng hóa nhập khẩu để gia công không sử dụng phải tái xuất. Trường hợp không tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định các hình thức xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm bên nhận gia công xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công không thuộc các trường hợp phải nộp thuế xuất khẩu. Cơ quan hải quan ban hành quyết định không thu thuế trong thông quan tương tự như đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó phải tái xuất (hiện nay, hệ thống Vnaccs chưa thiết lập mã miễn thuế xuất khẩu đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa xuất trả cho bên đặt gia công).
Trường hợp phế liệu, phế phẩm, vật tư dư thừa doanh nghiệp xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa cho bên thứ ba (không phải bên đặt gia công) và không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, khoản 2 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu như đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh.
Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp lợi dụng hình thức xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công (xuất khẩu nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm từ các nguồn khác không phải từ hợp đồng gia công) thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan hải quan chưa phát hiện hành vi vi phạm nhưng nhận định có dấu hiệu rủi ro đối với các tờ khai xuất trả nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm cho bên nước ngoài đặt gia công, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tổ chức tiến hành kiểm tra sau thông quan để có căn cứ xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Về bổ sung quy định miễn thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công.
Để minh bạch về chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất trả cho bên nước ngoài đặt gia công, tại khoản 4 Điều 1 dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung như sau: “Hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công sản phẩm xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1042/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với nguyên liệu, vật tư sau hỏa hoạn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7246/TCHQ-TXNK năm 2019 về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4344/TCHQ-TXNK năm 2019 về thủ tục kê khai, nộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hàng sản xuất xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5845/BTC-TCHQ năm 2019 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 7 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 11 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Công văn 2042/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm thép xuất khẩu sản xuất từ thép phế liệu và phôi thép do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4344/TCHQ-TXNK năm 2019 về thủ tục kê khai, nộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hàng sản xuất xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5845/BTC-TCHQ năm 2019 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1042/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với nguyên liệu, vật tư sau hỏa hoạn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7246/TCHQ-TXNK năm 2019 về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5918/TCHQ-GSQL năm 2020 về xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu chưa được xử lý dứt điểm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 4644/TCHQ-GSQL năm 2021 về xác định phế phẩm của hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành