BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5287/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1587/HQHCM-GSQL ngày 18/6/2010 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 42/CV ngày 02/6/2010 của Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) về việc nêu tại trích yếu; thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp người nước ngoài sang Việt Nam làm việc ủy quyền bằng văn bản cho doanh nghiệp thay mặt khai hải quan và làm thủ tục nhập khẩu hành lý cá nhân của họ (quy định tại Khoản 3, Điều 70, Phần III Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính):
- Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì văn bản ủy quyền này phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc (văn bản ủy quyền bằng tiếng Anh không phải dịch sang tiếng Việt).
- Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài không phải tiếng Anh thì văn bản ủy quyền này phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực chữ ký của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP dẫn trên.
Chi cục Hải quan căn cứ hồ sơ hải quan theo quy định và văn bản ủy quyền nêu trên để làm thủ tục nhập khẩu hành lý.
2. Trong trường hợp ủy quyền, người được chủ hàng ủy quyền bằng văn bản được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan (quy định tại Khoản 3, Điều 70, Phần III Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính).
Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nội dung hướng dẫn trên.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1009/GSQL-GQ1 năm 2015 về ủy quyền nhập khẩu hàng hóa do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký