TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 5304/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2012. |
Kính gửi: | Công ty TNHH khu liên hợp nhà ở và trung tâm thương mại Parkland |
Trả lời văn thư số 2012/022 ngày 26/06/2012 của Công ty về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
“1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | ||
Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | |
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người |
II. Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người |
III. Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 50 người | từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | từ trên 50 người đến 100 người |
”
Căn cứ khoản 1, 2.a, 2.b Điều 1 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/05/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước:
“1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa), không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.
b) Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
b) Số lao động bình quân năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 30/4/2012 (nếu thành lập trước tháng 5/2012), đến thời điểm 31/5/2012 (nếu thành lập trước tháng 6/2012), đến thời điểm 30/6/2012 (nếu thành lập trước tháng 7/2012).”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản (ngành thương mại) nếu Công ty có số lao động bình quân năm 2011 là 70 lao động thì Công ty được xác định là doanh nghiệp vừa, thuộc đối tượng được gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế GTGT của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1043/CT-TTHT năm 2018 về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1642/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 5172/CT-TTHT gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4278/CT-TTHT gia hạn nộp thuế Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 8 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 1 Công văn 4278/CT-TTHT gia hạn nộp thuế Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 5172/CT-TTHT gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1642/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1043/CT-TTHT năm 2018 về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành