BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5319/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Long Nam; |
Trả lời công văn số 175/CV-LN-DN ngày 26/07/2012 của Công ty TNHH Long Nam và công văn số 13-08/CV-TVC ngày 13/08/2012 của Công ty Cổ phần Tân Vĩnh Cửu về việc đề nghị hoàn thuế xuất khẩu (không thu thuế xuất khẩu) đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 (nay là khoản 8 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010) của Bộ Tài chính thì: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu; khoản 3 Điều 120 Thông tư số 79/2009/TT-BTC (nay là khoản 3 Điều 121 Thông tư số 194/2010/TT-BTC) quy định tờ khai xuất khẩu có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu.
Căn cứ khoản 4 Điều 52 Thông tư số 79/2009/TT-BTC (nay là khoản 4 Điều 52 Thông tư số 194/2010/TT-BTC) thì: khi tái xuất hàng hóa trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan thì cơ quan hải quan phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu hàng hóa lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hóa thực xuất khẩu với hàng hóa trước đây đã nhập khẩu.
Đối chiếu các quy định trên, trường hợp của Công ty TNHH Long Nam, Công ty Cổ phần Tân Vĩnh Cửu nhập khẩu gỗ sau đó tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, trên tờ khai xuất khẩu không có kết quả kiểm hóa cụ thể của cơ quan hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu nào, do vậy không đủ cơ sở để được xem xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Long Nam, Công ty Cổ phần Tân Vĩnh Cửu biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9243/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế xuất khẩu gỗ samu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 2082/TCHQ-TXNK về không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1151/TCHQ-TXNK về hồ sơ không thu thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4149/TCHQ-TXNK không thu thuế xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3898/TCHQ-TXNK về không thu thuế xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 9243/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế xuất khẩu gỗ samu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 2082/TCHQ-TXNK về không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1151/TCHQ-TXNK về hồ sơ không thu thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4149/TCHQ-TXNK không thu thuế xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3898/TCHQ-TXNK về không thu thuế xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành