BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5339/TCT-TTr | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Luật Thanh tra, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; công văn số 13583/BTC-TTr ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tài chính năm 2018, để đảm bảo xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018 kịp thời, đúng định hướng của Bộ Tài chính và ngành thuế, góp Phần nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế của toàn ngành, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chi cục Thuế trực thuộc triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 theo hướng dẫn sau:
I. Mục tiêu, định hướng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018.
1. Kế hoạch thanh tra, nhiệm vụ kiểm tra tại trụ sở NNT năm 2018 của các Cục Thuế phải đạt tối thiểu 18,5% số lượng người nộp thuế đang hoạt động thuộc diện quản lý thuế (trong đó kế hoạch thanh tra đạt tối thiểu 1%), cụ thể:
- Số liệu 18,5% được tính cho toàn bộ Cục Thuế (bao gồm tất cả các cơ quan thuế bộ phận của Cục Thuế: Văn phòng Cục và tất cả các Chi cục Thuế). Cục Thuế căn cứ chỉ tiêu giao tối thiểu 18,5% và tình hình thực tế quản lý doanh nghiệp tại các cơ quan thuế bộ phận của Cục để chủ động giao cho cơ quan thuế bộ phận (Văn phòng Cục, các Chi cục) tỷ lệ và số lượng DN phải thực hiện thanh tra, kiểm tra cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng số giao của toàn Cục Thuế phải đạt tối thiểu 18,5%.
VD: Cục Thuế A có 1.000.000 doanh nghiệp thuộc diện quản lý thuế để tính tỷ lệ tối thiểu 18,5% (không hạn chế tối đa), số doanh nghiệp phải thanh tra, kiểm tra tối thiểu là 185.000 DN, Cục Thuế có 5 cơ quan thuế bộ phận, căn cứ thực tế quản lý, nguồn nhân lực có thể giao:
+ Văn phòng Cục xác định thanh tra 1,2% (12.000 DN);
Còn lại tối thiểu 17,3% nhiệm vụ kiểm tra với 173.000 DN có thể giao:
+ Văn phòng Cục quản lý 150.000 DN nhưng có thể thực hiện kiểm tra là 28.000 DN;
+ Chi cục Thuế A1 quản lý 150.000 DN có thể thực hiện 35.000 DN;
+ Chi cục Thuế A2 quản lý 300.000 DN có thể thực hiện 40.000 DN;
+ Chi cục Thuế A3 quản lý 100.000 DN có thể thực hiện 25.000 DN;
+ Chi cục Thuế A4 quản lý 300.000 có thể thực hiện 45.000 DN.
- Số lượng người nộp thuế đang hoạt động để tính 18,5% là số lượng doanh nghiệp đang hoạt động được quản lý thuế trên hệ thống đăng ký thuế (trạng thái 00) tại ngày 31/12/2016 (năm 2016 là năm Phần mềm ứng dụng lấy dữ liệu để phân tích rủi ro lập kế hoạch cho năm 2018) và tính loại trừ các trường hợp sau:
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan nhà nước (trừ đơn vị hành chính sự nghiệp có thu); các văn phòng đại diện; các trường hợp là Mã số thuế nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài;
+ Các chi nhánh doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc trong cùng tỉnh, thành phố;
+ Các doanh nghiệp được thành lập trước năm 2016 nhưng chưa phát sinh doanh thu và chi phí hoặc đang ngừng nghỉ kinh doanh đến 30/9/2017 chưa hoạt động trở lại;
+ Các doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2016;
2. Các ngành, lĩnh vực cần tập trung thanh tra, kiểm tra năm 2018:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có dư địa thu lớn: Dầu khí; Xăng dầu; Bệnh viện; Hàng không; các tổ chức tín dụng; Dược phẩm; Kinh doanh Du lịch, khách sạn, nhà hàng, casino, Công ty xổ số; Kinh doanh cảng biển, cảng hàng không,...; Các tập đoàn nước ngoài tại Việt Nam và các Tập đoàn, Tổng công ty có doanh thu và có số thu nộp ngân sách lớn;
- Các doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu, chuyển nhượng dự án;
- Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết chiếm tỷ trọng lớn, kết quả hoạt động kinh doanh lỗ nhiều năm hoặc thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực;
- Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản lớn; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng (Xi măng; sắt thép; khai thác kinh doanh đá,...); các doanh nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt phải thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp có hoạt động khai thác và kinh doanh cát, sỏi trên sông và cửa biển; Sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng (bánh kẹo, đường, sữa,...); sản xuất, kinh doanh ôtô; thu mua và chế biến phế liệu (đặc biệt là mặt hàng vỏ lon bia,...);Các doanh nghiệp có hoạt động khai thác và kinh doanh cát, sỏi trên sông và cửa biển.
- Chú trọng thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các ngành nghề kinh doanh mới, đặc thù phải kê khai thuế: kinh doanh qua mạng; hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải Grab, Uber,...; bán hàng đa cấp; kinh doanh game;...
- Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT, tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn, có hoàn thuế lớn, phát sinh hoàn thuế bất thường; các doanh nghiệp hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền;
- Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn; các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế;
Lưu ý:
- Khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế, trên nguyên tắc rủi ro, các đơn vị cần nghiêm túc lưu ý tập trung thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra (từ 5 năm trở lên), tránh tình trạng hiện nay có doanh nghiệp cơ quan thuế năm nào cũng thanh tra, kiểm tra và có doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra.
- Đối với thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế GTGT: Tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật quản lý thuế. Theo đó việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phải lựa chọn các doanh nghiệp hoàn thuế có rủi ro (các doanh nghiệp có hoàn thuế lớn, phát sinh hoàn thuế bất thường, hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền,...) và đảm bảo yêu cầu thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 20% số quyết định hoàn phát sinh trong năm, trong đó phải thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn trong thời gian 1 năm kể từ khi có Quyết định hoàn đối với trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
II. Nguyên tắc, phạm vi, phương pháp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018:
1. Nguyên tắc
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 theo phân tích rủi ro phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng ứng dụng Hệ thống phân tích rủi ro (TPR) để xây dựng.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 theo chuyên đề phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn các chuyên đề và từng doanh nghiệp gắn với mỗi chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
- Việc tổng hợp danh sách NNT để tổng hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên Phần mềm ứng dụng TPR không quá 2 lần số doanh nghiệp đưa vào lập kế hoạch, cụ thể:
VD: Cục Thuế A phải lập kế hoạch thanh tra đầu năm theo nhiệm vụ là 100 doanh nghiệp, sau khi có kết quả phân tích rủi ro chính thức được phê duyệt, tại chức năng 5-Lập Kế hoạch/5.1-Tổng hợp danh sách NNT Phần “nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch” ô “Nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch Tỷ lệ DN đưa vào rà soát trước khi lập KH theo phân tích rủi ro (%)” nhập tối đa 200% để đưa ra danh sách 200 DN dự kiến, kết hợp công tác quản lý thuế Cục Thuế lựa chọn danh sách 100 doanh nghiệp để lập kế hoạch thanh tra.
Cục Thuế A được giao nhiệm vụ kiểm tra là 1000 doanh nghiệp, Cục Thuế phân tích rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra 70% số nhiệm vụ được giao (700 doanh nghiệp). Như vậy, sau khi có kết quả phân tích rủi ro chính thức được phê duyệt, tại chức năng 5-Lập Kế hoạch/5.1-Tổng hợp danh sách NNT phân “nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch” loại kế hoạch là Kiểm tra tại ô “Nhập tỷ lệ phân bổ kế hoạch Tỷ lệ DN đưa vào rà soát trước khi lập KH theo phân tích rủi ro (%)” nhập tối đa 200% để đưa ra tối đa 1400 DN (lưu ý: không lập kế hoạch kiểm tra 100% nhiệm vụ được giao) để Phần mềm đưa ra danh sách, từ đó kết hợp công tác quản lý thuế Cục Thuế lựa chọn danh sách 700 doanh nghiệp để lập kế hoạch kiểm tra.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới phải đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên và kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính Phủ, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
2. Phạm vi
- Phạm vi kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018 bao gồm kế hoạch theo đánh giá rủi ro và kế hoạch theo chuyên đề.
- Người nộp thuế và số lượng người nộp thuế được lựa chọn để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT ngày 27/9/2017 của Tổng cục Thuế.
Lưu ý:
- Đối với việc lập kế hoạch kiểm tra thuế, trên cơ sở số lượng doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra năm 2018 (do cơ quan thuế tự tính trên cơ sở hướng dẫn tại công văn này) và dự kiến số lượng doanh nghiệp kiểm tra đột xuất sẽ phát sinh trong năm 2018 để xây dựng kế hoạch kiểm tra đầu năm trên ứng dụng TPR phải đạt tối thiểu 60% nhiệm vụ kiểm tra được giao.
- Các doanh nghiệp thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017 còn tồn chưa thực hiện được chuyển sang kế hoạch năm 2018. Các Cục Thuế khi xây dựng kế hoạch thanh tra, nhiệm vụ kiểm tra năm 2018 vẫn phải xây dựng đủ theo tỷ lệ 18,5% Tổng cục giao. Khi thực hiện kế hoạch năm 2018, cơ quan thuế phải ưu tiên thực hiện các doanh nghiệp còn tồn năm 2017 chuyển sang, việc Điều chỉnh giảm kế hoạch 2018 do phát sinh tồn 2017 chuyển sang được thực hiện đối với các doanh nghiệp được xây dựng mới.
- Đối với các trường hợp thanh tra đột xuất phát sinh trong năm như: Thanh tra sau kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; quyết toán giải thể, chuyển đổi cổ Phần hóa; doanh nghiệp phá sản, có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế,... thì khi đánh giá kết quả công tác thanh tra năm, các Cục Thuế được tính trừ tương ứng vào kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt.
3. Phương pháp
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và toàn bộ các Chi cục Thuế trực thuộc sử dụng ứng dụng “Phân tích rủi ro - TPR” phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018.
(Trình tự, Bộ tiêu chí và phương pháp lập kế hoạch thanh, kiểm tra năm 2018 được thực hiện hiện theo hướng dẫn tại Quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT ngày 27/9/2017 của Tổng cục Thuế)
Lưu ý:
- Việc phân ngưỡng quy mô doanh nghiệp là một nội dung bắt buộc trong việc sử dụng ứng dụng TPR để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế, để phục vụ công tác Điều hành, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thanh tra, kiểm tra. Các Cục Thuế thực hiện thống nhất 1 trong 3 phương pháp phân loại quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT ngày 27/9/2017 nêu trên. Căn cứ thực tế quản lý và số lượng doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra được giao, các Cục Thuế khi thực hiện phân ngưỡng quy mô và lựa chọn doanh nghiệp phải ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp có quy mô lớn để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế đưa vào xây dựng kế hoạch thanh tra đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ không đem lại hiệu quả thanh tra, kiểm tra.
- Với chức năng “cập nhật thông tin ngành nghề kinh doanh chính”, các Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách nhiệm rà soát cập nhật bổ sung ngành nghề kinh doanh chính từ các năm 2016 trở về trước để phục vụ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018. Thời gian hoàn thành cập nhật ngành nghề chính hoàn thành trước 21/11/2017 để Tổng cục thực hiện tính trung bình ngành phục vụ phân tích rủi ro.
Các Cục Thuế, Chi cục Thuế thường xuyên cập nhật ngành nghề kinh doanh chính của năm 2017, 2018 để phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra các năm tiếp theo.
- Việc lựa chọn các doanh nghiệp có rủi ro về thuế từ cao đến thấp phụ thuộc vào từng phân nhóm doanh nghiệp do các Cơ quan thuế phân quyền khi phân tích rủi ro và thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình phân tích theo Quyết định số 1626/QĐ-TCT nêu trên cụ thể:
VD: Cục Thuế A khi phân tích rủi ro phân nhóm DN làm 3 nhóm: A1, A2, A3 và giao cho 3 Phòng Thanh tra: P1, P2, P3 lựa chọn doanh nghiệp tương ứng với 3 nhóm trên để lập kế hoạch chung cho cả Cục Thuế, khi đó:
+ P1 sẽ lựa chọn danh sách các doanh nghiệp có rủi ro từ cao đến thấp trong nhóm A1;
+ P2 sẽ lựa chọn danh sách các doanh nghiệp có rủi ro từ cao đến thấp trong nhóm A2;
+ P3 sẽ lựa chọn danh sách các doanh nghiệp có rủi ro từ cao đến thấp trong nhóm A3.
Tổng hợp danh sách do P1, P2, P3 lựa chọn để lập danh sách kế hoạch thanh tra toàn Cục Thuế A.
4. Yêu cầu tổ chức kiểm tra, rà soát cơ sở dữ liệu phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018
- Việc áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin “Phân tích rủi ro - TPR” phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế chỉ thật sự có hiệu quả khi có đầy đủ dữ liệu để phân tích rủi ro. Để hoàn thành tốt việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trung ương và toàn bộ các Chi cục Thuế trực thuộc khẩn trương tổ chức rà soát lại việc nhập dữ liệu vào Phần mềm ứng dụng “Hệ thống ứng dụng báo cáo tài chính - BCTC”, Ứng dụng “Hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế - TTR”,... Cụ thể:
- Chỉ đạo bộ phận Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế, các Chi cục Thuế khẩn trương rà soát hoàn thành cập nhật các dữ liệu Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh) tại ứng dụng “Hệ thống ứng dụng báo cáo tài chính”.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đối với các bộ phận thanh tra, kiểm tra về công tác cập nhật dữ liệu từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế - TTR. Nghiêm túc đôn đốc và nhắc nhở các Đoàn thanh tra, kiểm tra, các phòng, bộ phận, công chức thuế có liên quan kịp thời nhập dữ liệu vào ứng dụng TTR theo quy định tại Quy trình thanh tra, Quy trình kiểm tra thuế.
- Đánh giá xếp loại thi đua, khen thưởng đối với Lãnh đạo Cục phụ trách, Lãnh đạo Chi cục phụ trách, Lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra; Lãnh đạo đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc nhập dữ liệu trong trường hợp đã kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra thuế nhưng chưa nhập dữ liệu của cuộc thanh tra, kiểm tra thuế vào ứng dụng.
Các Cục Thuế định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện việc nhập dữ liệu của các phòng thanh tra, kiểm tra và các Chi cục Thuế.
Các đơn vị, cá nhân không tổ chức, triển khai hoặc triển khai không kịp thời việc nhập các dữ liệu Báo cáo tài chính, dữ liệu thanh tra, kiểm tra thuế vào các ứng dụng sẽ trừ điểm thi đua và xét thi đua khen thưởng hàng năm theo đúng chế độ quy định.
5. Thời gian lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 của Văn phòng Cục Thuế được lập gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Thanh tra) chậm nhất vào ngày 25/11/2017 theo phụ lục 01/KHTT; phụ lục 02/KHKT; phụ lục 03/TTCĐ; phụ lục 04/KTCĐ đính kèm đồng thời gửi bản mềm vào địa chỉ email: ntthuong01@gdt.gov.vn; ntttrang@gdt.gov.vn để Tổng cục Thuế phê duyệt.
- Kế hoạch kiểm tra thuế năm 2018 của các Chi cục Thuế được lập và gửi cho Cục Thuế chậm nhất vào ngày 30/11/2017 theo phụ lục 02/KHKT, phụ lục 04/KTCĐ đính kèm để Cục Thuế phê duyệt.
Căn cứ vào nội dung công văn này, Cục Thuế các tỉnh, thành phố có văn bản chỉ đạo các phòng thanh tra, kiểm tra và các Chi cục Thuế trực thuộc thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2018 kịp thời.
Tổng cục Thuế yêu cầu Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế, Trưởng ban Quản lý rủi ro Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung nêu trên; Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm hỗ trợ các Cục Thuế, Chi cục Thuế trong việc sử dụng Phần mềm ứng dụng phân tích rủi ro, khai thác thông tin dữ diệu để phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CƠ QUAN THUẾ
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THANH TRA THEO KẾ HOẠCH NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế trình Tổng cục phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Ghi chú |
I | KẾ HOẠCH THANH TRA THEO RỦI RO TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TPR | |||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Cộng (I) |
|
|
|
II | THANH TRA THEO CHUYÊN ĐỀ |
|
| |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Cộng (II) |
|
|
|
| TỔNG CỘNG (I+II) |
|
|
|
| …, ngày tháng năm 2017 |
CƠ QUAN THUẾ
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TRA NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế (Chi Cục Thuế) trình Tổng cục Thuế (Cục Thuế) phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Ghi chú |
I | KẾ HOẠCH KIỂM TRA THEO RỦI RO TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TPR | |||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Cộng (I) |
|
|
|
II. | KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ | |||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
| Cộng (II) |
|
|
|
| TỔNG CỘNG (I+II) |
|
|
|
| …, ngày tháng năm 2017 |
CƠ QUAN THUẾ
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THANH TRA THEO CHUYÊN ĐỀ NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế trình Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Mục tiêu, Nội dung chuyên đề | Thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
| …, ngày tháng năm 2017 |
CƠ QUAN THUẾ
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 5339/TCT-TTr ngày 20/11/2017 của Cục Thuế (Chi cục Thuế) trình Tổng cục phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2018)
STT | Tên Doanh nghiệp | Mã số thuế | Địa chỉ | Mục tiêu, Nội dung chuyên đề | Thời gian dự kiến thực hiện chuyên đề | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
| …, ngày tháng năm 2017 |
- 1 Công văn 3843/BHXH-TTKT năm 2018 xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2019 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 280/TCT-CS năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5364/TCT-KK năm 2017 về khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế sau kiểm tra, thanh tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4378/TXNK-TGHQ năm 2017 về tham vấn, kiểm tra sau thông quan một lần đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6 Luật thanh tra 2010
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 4378/TXNK-TGHQ năm 2017 về tham vấn, kiểm tra sau thông quan một lần đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 5364/TCT-KK năm 2017 về khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế sau kiểm tra, thanh tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 280/TCT-CS năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3843/BHXH-TTKT năm 2018 xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2019 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành