TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53645/CT-HTr | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Samsung tại Hà Nội
(Địa chỉ: P805 - HCO Building 44B Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
MST: 0103002802
Trả lời công văn số 06/SLI-HRO/2015 ngày 17/06/2015 của VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Samsung tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam...
...2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điều 16 quy định, về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế”
+ Tại Điều 18 chương III quy định về căn cứ tính thuế của cá nhân không cư trú đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
+ Tại khoản 1 Điều 25 Chương IV quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
+ Tại Khoản 7 Điều 26 Chương IV quy định khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài:
“Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh. Riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.”
+ Tại khoản 8; Điều 26 Chương IV quy định về khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài:
“a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2014, sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày về thời gian ông Hwang Jae Yong (ông Hwang) - Trưởng VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Samsung tại Hà Nội có mặt ở Việt Nam theo nội dung công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
1. Xét thực tế năm 2014, từ ngày 21/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014 ông Hwang có mặt liên tục tại Việt Nam trên 183 ngày thuộc cá nhân cư trú và tính thuế TNCN năm 2014 theo biểu lũy tiến từng phần.
- Từ 1/1/2015 đến ngày 31/12/2015 nếu ông Hwang có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày thuộc cá nhân cư trú và tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần trừ phần thuế vắt năm theo điểm e2, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (trường hợp dưới 183 ngày thuộc cá nhân không cư trú và tính thuế theo biểu lũy tiến toàn phần với thuế suất 20%).
2. Theo quy định hiện hành, từ năm 2016 trở đi hàng năm nếu ông Hwang có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày thuộc cá nhân cư trú và tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần, trường hợp dưới 183 ngày thuộc cá nhân không cư trú và tính thuế theo biểu lũy tiến toàn phần với thuế suất 20%.
3. Năm 2015, nếu ông Hwang là cá nhân cư trú có thể ủy quyền cho văn phòng quyết toán thuế thay (nếu thuộc diện ủy quyền) hoặc cá nhân tự quyết thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng quản lý thuế Thu nhập cá nhân để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Samsung tại Hà Nội biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9216/CT-HTr năm 2015 khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 8516/CT-HTr năm 2015 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 11806/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 1 Công văn 11806/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8516/CT-HTr năm 2015 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 9216/CT-HTr năm 2015 khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành