BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5382/BTC-CST | Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ An Ninh
Trả lời Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ An Ninh về việc vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phần mềm camera, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng thì: “21. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ khoản 1 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin thì “1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng”.
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông tại công văn số 740/BTTTT-CNTT ngày 20/3/2015, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Phần mềm camera là sản phẩm phần mềm. Phần mềm camera khi nhập khẩu được tính thuế giá trị gia tăng như sau:
- Trường hợp phần mềm được đóng gói, hoặc được sản xuất theo một modun độc lập với thiết bị và có thể cài đặt vào thiết bị bởi một bên thứ ba (không phải nhà sản xuất) thì phần mềm đó được coi là phần mềm độc lập và nếu giá trị phần mềm có thể tách khỏi giá trị của thiết bị thì phần giá trị phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên.
- Trường hợp phần mềm được nhúng, tích hợp sẵn trong thiết bị thì được coi là một phần của thiết bị đó. Trong trường hợp này, việc tính thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm được tính theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thiết bị chứa phần mềm.
Bộ Tài chính hướng dẫn Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 152/TCT-DNL năm 2020 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng của hoa tươi, lẵng hoa tươi tặng khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 7038/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại hàng hóa là bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5477/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng thiết bị, dụng cụ y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1541/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với việc khấu trừ, hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 3555/BTC-TCHQ năm 2015 áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại sân bay quốc tế Phú Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 1 Công văn 3555/BTC-TCHQ năm 2015 áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại sân bay quốc tế Phú Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 1541/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với việc khấu trừ, hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5477/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng thiết bị, dụng cụ y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7038/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại hàng hóa là bộ camera kỹ thuật số độ phân giải cao dùng để quay phim điện ảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 152/TCT-DNL năm 2020 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng của hoa tươi, lẵng hoa tươi tặng khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành