BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5396/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 287/CT-KTNB ngày 10/4/2017 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc ấn định thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế:
"1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp”.
Căn cứ quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum làm rõ quy định tại hợp đồng giữa các bên về giá bán ra của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phú Hưng và giá bán sỉ đề xuất tại Thông báo ngày 01/01/2015 của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vân Hậu, đồng thời xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường. Trường hợp qua thanh tra, Cục Thuế tỉnh Kon Tum xác định giá trị sản phẩm thuốc lá mua vào, bán ra của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phú Hưng được hạch toán không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Kon Tum là thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4479/TCT-CS năm 2017 về ấn định thuế đối với hoạt động cho thuê ki ốt do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1865/TCT-CS năm 2015 về ấn định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1013/TCT-TTr năm 2015 về ấn định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 1013/TCT-TTr năm 2015 về ấn định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1865/TCT-CS năm 2015 về ấn định thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4479/TCT-CS năm 2017 về ấn định thuế đối với hoạt động cho thuê ki ốt do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành