BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5406/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Vừa qua, Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số địa phương về phạm vi khấu trừ, hạch toán và luân chuyển chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Phạm vi thực hiện khấu trừ thuế GTGT:
Phạm vi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ, không phải khấu trừ, chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán cho công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp sau:
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm không ghi trên cùng với hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
+ Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách cấp xã;
+ Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các công trình cải tạo, sửa chữa, đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản; các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình Quốc gia giao bằng nguồn kinh phí sự nghiệp;
2. Về nguyên tắc hạch toán thu NSNN, xác định Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế tổng hợp số thu, cơ quan thuế quản lý nhà thầu và luân chuyển chứng từ khấu trừ thuế GTGT:
2.1. Về nguyên tắc hạch toán thu NSNN: Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc sau:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh/TP nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với công trình trong một địa phương (công trình liên huyện hoặc công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định địa bàn hạch toán thu NSNN.
2.2. Về xác định Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế tổng hợp số thu, cơ quan thuế quản lý nhà thầu:
- Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước:
+ Trường hợp công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh/TP khác nơi nhà thầu đóng trụ sở: Kho bạc Nhà nước hạch toán thu NSNN là Kho bạc Nhà nước nơi có công trình.
+ Trường hợp công trình xây dựng cơ bản phát sinh trong cùng địa phương cấp tỉnh/TP nơi nhà thầu đóng trụ sở: Kho bạc Nhà nước hạch toán thu NSNN được xác định theo nguyên tắc nêu tại điểm 2.1 mục này.
- Cơ quan thuế tổng hợp lên báo cáo thu nội địa: Là cơ quan thuế đồng cấp với KBNN hạch toán thu NSNN.
- Cơ quan thuế quản lý nhà thầu: Là cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế (nhà thầu).
2.3. Về luân chuyển chứng từ khấu trừ thuế GTGT giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế:
Sau khi Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm truyền chứng từ khấu trừ cùng với Bảng kê chứng từ nộp ngân sách cho cơ quan thuế đồng cấp theo quy định. Trên chứng từ khấu trừ phải có thông tin về “cơ quan thuế quản lý nhà thầu” để có căn cứ cho cơ quan thuế được tổng hợp lên báo cáo thu nội địa thực hiện luân chuyển chứng từ sang cơ quan thuế quản lý nhà thầu hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế.
Đề nghị Cục trưởng Cục Thuế và Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2762/TCT-KK năm 2016 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2184/TCT-DNL năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1964/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng bị truy thu khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1964/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng bị truy thu khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2184/TCT-DNL năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2762/TCT-KK năm 2016 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1938/BTC-TCT năm 2021 thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác do Bộ Tài chính ban hành