BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5416/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum.
Trả lời công văn số 905/HQGLKT-NV ngày 21/8/2012 của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum vướng mắc về tính chậm nộp thuế trong thời gian bảo lãnh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì: “c) Hàng hóa không thuộc điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”.
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 thì” “8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu”.
Do đó, để xử lý trường hợp Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum nêu, căn cứ thẩm quyền, chức năng quy định, đơn vị có thể thực hiện kiểm tra cụ thể lô hàng xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu đó, nếu hàng hóa thuộc trường hợp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2013, tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp có xuất trình bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế xuất khẩu phải nộp, trong thời gian bảo lãnh doanh nghiệp đã thực xuất khẩu hàng hóa và nộp hồ sơ đề nghị không thu thuế thì sau khi nhận được quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan, doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày doanh nghiệp thực xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp nếu xem xét không đủ điều kiện ra quyết định không thu thuế thì việc tính tiền chậm nộp được tính kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8099/TCHQ-TXNK năm 2013 tính chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6603/TCHQ-TXNK năm 2013 giải thích quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4 Công văn 5961/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 5575/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5222/TCHQ-TXNK vướng mắc tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5222/TCHQ-TXNK vướng mắc tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5575/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5961/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6603/TCHQ-TXNK năm 2013 giải thích quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 8099/TCHQ-TXNK năm 2013 tính chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành