BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 543/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ | Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: | - Bộ Xây dựng; |
Thời gian vừa qua, Tổng cục Quản lý đất đai nhận được phản ánh của một số địa phương về vướng mắc trong việc xác định giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở, công trình xây dựng, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Quý cơ quan. Theo đó, trên thực tế xảy ra tình trạng người có tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất, trong đó đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng chưa được chứng nhận quyền sở hữu nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Sau đó, người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn thành xây dựng theo đúng giấy phép được duyệt hoặc đang xây dựng dở dang và người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tiếp tục hoàn thành việc xây dựng công trình theo giấy phép đã cấp trước đó. Tuy nhiên, trên Hợp đồng chuyển nhượng chỉ thể hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có nhà ở, công trình xây dựng. Thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau ngày 01/7/2006.
Hiện nay, bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị cơ quan đăng ký đất đai chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng. Tuy nhiên, cơ quan đăng ký đất đai có vướng mắc là giấy phép xây dựng không mang tên người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mang tên người chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên còn băn khoăn về cơ sở pháp lý xác định giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng khi có nhu cầu, để thống nhất trong công tác quản lý nhà nước giữa hai cơ quan, Tổng cục Quản lý đất đai kính đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về việc giấy phép xây dựng cấp cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp nêu trên có thể làm cơ sở chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở, công trình xây dựng của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không, làm cơ sở chứng nhận quyền sở hữu tài sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, tạo điều kiện cho tài sản tham gia các giao dịch, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (có trường hợp người chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cam kết việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả tài sản gắn liền với đất).
Ý kiến của Quý cơ quan đề nghị gửi về Tổng cục Quản lý đất đai (Cục Đăng ký đất đai) trước ngày 04/4/2020, địa chỉ: số 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý cơ quan!
(gửi kèm theo Công văn này là bản sao Công văn số 295/VPĐKĐĐ-TCHC ngày 14/02/2020 của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương để Quý cơ quan tham khảo)./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 293/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 2 Công văn 445/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 thực hiện nhiệm vụ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 3 Công văn 452/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về xác định mức thu phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 4 Công văn 527/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 giải quyết vướng mắc trong công tác Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành