BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5442/BKHĐT-PTDN | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Ông Hoàng Văn Trình -Công ty cổ phần Xây dựng số 1
(59 Quang Trung,Hà Nội)
Phúc đáp Công văn số 6980/VPCP-ĐMDN ngày 20/7/2018 của Văn phòng Chính phủ đề nghị trả lời kiến nghị của ông Hoàng Văn Trình - Công ty CP Xây dựng số 1 (sao gửi kèm theo kiến nghị), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về định nghĩa doanh nghiệp nhà nước:
Tại khoản 8, Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giừ 100% vốn điều lệ.
2. Về định nghĩa vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
- Khoản 8, Điều 3 Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”.
- Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định: “Vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác là vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần vốn góp.”
3. Hiện nay, Tổng công ty Vinaconex đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, do Nhà nước nắm giữ 57,79% vốn điều lệ. Công ty CP Xây dựng số 1 do Tổng công ty Vinaconex đầu tư và sở hữu trên 50% vốn điều lệ tại doanh nghiệp. Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên Công ty Xây dựng số 1 không phải là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và cũng không phải là doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, các doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, góp vốn còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Trong trường hợp có vướng mắc cụ thể liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo các quy định hiện hành, đề nghị ông Hoàng Văn Trình - Công ty cổ phần Xây dựng số 1 xin ý kiến Bộ Tài chính (là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) để được hướng dẫn cụ thể.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xin gửi ông Hoàng Văn Trình - Công ty cổ phần Xây dựng số 1 biết, thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 2 Công văn 19032/BTC-TCHQ năm 2014 về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Doanh nghiệp 2014
- 4 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 5 Công văn 1338/LĐTBXH-LĐTL xác định loại hình doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn số 176/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc xác định loại hình doanh nghiệp của Công ty là loại hình hưởng theo quy chế doanh nghiệp Nhà nước để tiếp tục thực hiện bảo hiểm xã hội theo lương hệ số
- 1 Công văn 19032/BTC-TCHQ năm 2014 về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1338/LĐTBXH-LĐTL xác định loại hình doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn số 176/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc xác định loại hình doanh nghiệp của Công ty là loại hình hưởng theo quy chế doanh nghiệp Nhà nước để tiếp tục thực hiện bảo hiểm xã hội theo lương hệ số