BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5453/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Trả lời công văn số 27102014/ML-CV ngày 27/10/2014 của Công ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Long (Công ty) nêu vướng mắc về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 2(c) điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 0% quy định:
“c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp”.
- Tại điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào quy định:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)...”
- Tại điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Long (Công ty) mua hàng hóa của Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Thành Công (bên bán) để thực hiện xuất khẩu sang Hàn Quốc theo tờ khai Hải quan số 439 ngày 07/05/2012 và tờ khai Hải quan số 440 ngày 07/05/2012 thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội chỉ đạo rà soát cụ thể hồ sơ và thực tế thực hiện, nếu các bên có tài liệu chứng minh việc mua bán hàng hóa giữa Công ty và bên bán là có thật, bên bán đã bàn giao hàng cho Công ty trước thời điểm Công ty hoàn thành thủ tục xuất khẩu, bên bán đã kê khai nộp thuế GTGT, đồng thời Công ty đáp ứng đầy đủ các quy định về hóa đơn GTGT đầu vào theo quy định tại điều 15 và điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Cục Thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định. Công ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Long và các đơn vị bán hàng phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hoạt động mua bán hàng hóa để xuất khẩu nêu trên. Bên bán bị xử phạt theo quy định về thủ tục hóa đơn và hàng hóa lưu thông trên đường.
Việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hoạt động vận tải quốc tế, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2c điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế, Công ty TNHH thương mại và giao nhận Minh Long được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2433/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5923/TCT-KK năm 2014 chính sách xử phạt chậm nộp tiền hoàn thuế giá gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 2152/TCT-HT về việc giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa gia công ủy thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn số 814/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 2433/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5923/TCT-KK năm 2014 chính sách xử phạt chậm nộp tiền hoàn thuế giá gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn số 2152/TCT-HT về việc giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa gia công ủy thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn số 814/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành