Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 547/TXNK-CST
V/v không thu thuế xuất khẩu đối vi hàng tái xuất sang nước thứ ba

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.

Trả lời công văn số 392/HQNA-NV ngày 21/03/2016 của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An về việc vướng mắc thực hiện không thu thuế đối với hàng nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 8 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì: hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.

Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây.

Căn cứ Khoản 12 Điều 129 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì: Cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước đây, không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan là hàng đã nhập khẩu trước đây, nếu tại thời Điểm làm thủ tục tái nhập, tái xuất người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 121 hoặc Điều 122 Thông tư này (trường hợp không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người nộp thuế phải có chứng từ, thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này) và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm giải quyết không thu thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

Để có cơ sở xử lý vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An, Cục Thuế xuất nhập khẩu đề nghị đơn vị báo cáo chi tiết tên hàng, số lượng; số, ngày tờ khai nhập khẩu, số, ngày tờ khai xuất khẩu; kết quả kiểm tra thực tế của cơ quan hải quan trên tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu; xác nhận của cơ quan kiểm lâm trên bộ hồ sơ lâm sản xuất khẩu và ý kiến đề xuất của đơn vị về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu) trước ngày 15/04/2016.

Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan tỉnh Nghệ An biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST(3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng