TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5519/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Schenker Việt Nam
Địa chỉ: 60 Trường Sơn, Phường 02, Quận Tân Bình
Mã số thuế: 0305269823
Trả lời văn bản số 2016-01 FA/Schenker ngày 19/5/2016 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“…
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động vận tải quốc tế nêu trên (cước vận tải chặng nội địa), nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ theo quy định thì được kê khai khấu trừ toàn bộ.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3500/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3472/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3190/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3190/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3472/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3500/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành