BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5536/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Trả lời Công văn số 2603/CT-KTr2 ngày 03/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế”.
Tại điểm a Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:
“a) Sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và Hợp đồng, phụ lục hợp đồng kèm theo Công văn số 2603/CT-KTr2 ngày 03/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, trường hợp Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế phát hiện và không xét hoàn thuế giá trị gia tăng đối với số tiền mua hàng hóa dịch vụ Ban điều hành liên danh gói thầu PK2 - Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới chưa thanh toán cho các hóa đơn giá trị gia tăng của các nhà thầu thi công có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên đến hạn thanh toán theo hợp đồng và đến ngày 31/12/2014 chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là đúng quy định. Ban điều hành liên danh gói thầu PK2 - Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới phải nộp số tiền thuế đã được hoàn (do đến hạn thanh toán theo hợp đồng và đến ngày 31/12/2014 chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và không thực hiện kê khai điều chỉnh tương ứng với số tiền chưa thanh toán) và tính tiền chậm nộp kể từ ngày Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2163/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5442/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5136/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa đơn bị bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5084/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 5084/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5136/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa đơn bị bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5442/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2163/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành