BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5552/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 317/TCT-KT ngày 08/10/2014 của Tổng công ty Bến Thành - TNHH MTV (sau đây gọi là Tổng công ty) về việc kê khai thuê thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau khi xin ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:
"2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | [Doanh thu | - | Chi phí được trừ] | + | Các khoản thu nhập khác |
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, từ chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác, nhưng được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau. "
Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:...
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành... "
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2013, đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (không phải là hoạt động chuyển nhượng bất động sản), theo hợp đồng Tổng công ty là người đại diện thực hiện hạch toán ghi chép sổ sách kế toán thì Tổng công ty có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành; phần lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng công ty được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh trả lời hướng dẫn doanh nghiệp đúng quy định, không gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Tổng công ty Bến Thành được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5711/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5691/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5573/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 17968/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 5222/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5135/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5090/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5042/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 1 Công văn 5042/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5090/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5135/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5222/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 17968/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 5573/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5711/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 5691/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành