- 1 Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1380/QĐ-BCT năm 2011 về Danh mục mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1 Luật quản lý thuế 2006
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5562/CT-KK | TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng7 năm 2011 |
Kính gửi: | - Các phòng thuộc Cục thuế |
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 (Quyết định 21/2011/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg ,
Cục thuế hướng dẫn một nội dung liên quan đến việc thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC như sau:
I. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn:
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế năm 2011 không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế nêu tại điểm 3.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã được gia hạn năm 2010 theo quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 (Quyết định 12/2010/QĐ-TTg) đến hạn nộp vào năm 2011 bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV năm 2010 và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế năm 2010 nhưng không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế nêu tại điểm 3.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai và nộp số tạm tính quý IV năm 2010 và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán năm 2010 vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định 12/2010/QĐ-TTg thì không điều chỉnh lại.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp không được gia hạn nộp thuế trong năm 2011 là số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
4. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế theo quy định đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế. Trường hợp không hạch toán riêng thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn theo tỉ lệ giữa tổng doanh thu của các hoạt động được gia hạn với tổng doanh thu thực hiện của doanh nghiệp.
II. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế:
1. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 2.5.5 trở lên để thể hiện việc đề nghị gia hạn nộp thuế trên tờ khai thuế thu nhập tạm tính quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm. (Địa chỉ để tải phần mềm HTKK phiên bản 2.5.5 là: www.hcmtax.gov.vn hoặc www.gdt.gov.vn). Cụ thể như sau:
a. Đối với doanh nghiệp nộp tờ khai bằng giấy:
Khi lập tờ khai phải đánh dấu vào ô gia hạn nộp theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg và ghi bổ sung nội dung đề nghị gia hạn tại dòng cam kết trong tờ khai như sau:
- Đối với tờ khai tạm tính quý:
+ Số thuế TNDN không được gia hạn
+ Số thuế TNDN đề nghị gia hạn
+ Thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn
- Đối với tờ khai quyết toán năm:
+ Số thuế TNDN chênh lệch cao hơn khi quyết toán:
Trong đó:
+ Số thuế TNDN không được gia hạn
+ Số thuế TNDN đề nghị gia hạn
+ Thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn
b. Đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ thuế qua mạng:
Khi lập tờ khai phải đánh dấu vào ô gia hạn nộp theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg và gửi tờ khai/tờ khai thay thế qua mạng.
Trường hợp doanh nghiệp vừa có số thuế không được gia hạn vừa có số thuế đề nghị gia hạn, doanh nghiệp lập văn bản đề nghị (có chữ ký số) ghi rõ kỳ khai thuế, nội dung đề nghị gia hạn (như nêu trên) và gửi qua hộp thư điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đối với các tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế nhưng chưa đề nghị gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp phải lập tờ khai thay thế cho các tờ khai đã nộp.
3. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý IV năm 2010 và số chênh lệch cao hơn khi quyết toán thuế năm 2010 được tiếp tục gia hạn trong năm 2011, doanh nghiệp thực hiện lập và gửi tờ khai thay thế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 31/7/2011.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
III. Xử lý tờ khai vừa có số thuế gia hạn vừa có số thuế không được gia hạn nộp thuế:
Do chương trình HTKK hiện nay xử lý tính gia hạn nộp thuế trên toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên tờ khai nên trường hợp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp vừa có số thuế không được gia hạn vừa có số thuế đề nghị gia hạn nộp thuế thì bộ phận kê khai và kế toán thuế phải lập phiếu điều chỉnh nội bộ để hạch toán số thuế không được gia hạn.
Ví dụ: Số liệu tờ khai thuế TNDN quý 1/2011 của doanh nghiệp A như sau: (DN A có đánh dấu vào ô gia hạn nộp theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg)
- Tổng số thuế TNDN phải nộp trên tờ khai : 100 triệu
trong đó:
- Số thuế TNDN không được gia hạn : 30 triệu
- Số thuế TNDN đề nghị gia hạn : 70 triệu
- Thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn : 30/4/2012
Phiếu điều chỉnh nội bộ phải được hạch toán như sau:
- Ghi âm : 30 triệu với hạn nộp: 30/4/2012
- Ghi dương : 30 triệu với hạn nộp: 30/4/2011
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Trung tâm tích hợp và các Chi cục thuế:
- Thông báo cho các doanh nghiệp thuộc diện gia hạn để xác định lại thu nhập được gia hạn nộp thuế và hộp thư điện tử để các doanh nghiệp nộp hồ sơ thuế qua mạng gửi văn bản đề nghị gia hạn.
- Căn cứ các hướng dẫn tại công văn này, hướng dẫn doanh nghiệp làm các thủ tục liên quan đến việc đề nghị gia hạn nộp thuế.
2. Phòng Tuyên truyền hỗ trợ:
- Căn cứ vào các văn bản quy định, hướng dẫn về gia hạn nộp thuế theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg , đăng thông báo cho doanh nghiệp trên website của ngành thuế và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các phòng/Chi cục thuế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc gia hạn nộp thuế.
3. Phòng tin học:
Tạo hộp thư điện tử cho Trung tâm và các Chi cục thuế để các doanh nghiệp nộp hồ sơ thuế qua mạng gửi văn bản gia hạn nộp thuế.
- Phối hợp, hỗ trợ các phòng/Chi cục thuế thực hiện các công việc liên quan đến việc gia hạn nộp thuế của doanh nghiệp.
4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế (Trung tâm tích hợp, Đội KK-KTT-TH/Đội Tuyên truyền hỗ trợ):
- Khi tiếp nhận phải kiểm tra tờ khai và các hồ sơ kèm theo phải đủ thủ tục, đúng quy định.
- Chuyển các tờ khai/tờ khai thay thế cho bộ phận xử lý tờ khai để cập nhật vào hệ thống.
5. Bộ phận xử lý tờ khai (Trung tâm tích hợp, Đội KK-KTT-TH):
- Cập nhật tờ khai/tờ khai thay thế vào hệ thống.
- Riêng trường hợp tờ khai vừa có số thuế gia hạn vừa có số thuế không được gia hạn, sau khi cập nhật vào hệ thống chuyển tờ khai kèm theo bảng liệt kê danh sách cho bộ phận điều chỉnh số liệu (Phòng KK-KTT, Đội KK-KTT-TH) để hạch toán số thuế không được gia hạn.
- Tổng hợp danh sách doanh nghiệp đề nghị gia hạn chuyển bộ phận được phân công quản lý nợ, Phòng quản lý thu nợ và CCNT để rà soát việc đề nghị gia hạn của doanh nghiệp.
6. Bộ phận được phân công quản lý nợ (Phòng Kiểm tra, Phòng QLTN&CCNT, Đội kiểm tra/đội quản lý nợ):
- Căn cứ danh sách doanh nghiệp đề nghị gia hạn do bộ phận xử lý tờ khai cung cấp rà soát, theo dõi để không tính phạt chậm nộp.
- Trường hợp đã tính phạt chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn, lập đề nghị điều chỉnh giảm số tiền phạt chậm nộp chuyển bộ phận điều chỉnh số liệu hạch toán.
7. Bộ phận điều chỉnh số liệu (Trung tâm tích hợp, Phòng KK-KTT, Đội KK-KTT-TH):
- Căn cứ tài liệu do bộ phận xử lý tờ khai chuyển đến, tiến hành xử lý gia hạn nộp thuế theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng nêu tại điểm 3 mục II, căn cứ vào văn bản của doanh nghiệp đã gửi qua hộp thư điện tử để tiến hành xử lý gia hạn nộp thuế theo quy định.
- Hạch toán kịp thời các đề nghị điều chỉnh từ bộ phận được phân công quản lý nợ và Phòng QLTN&CCNT chuyển đến.
Cục thuế yêu cầu các Phòng, các chi cục thuế căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo về Cục thuế (Phòng KK-KTT) để có hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1380/QĐ-BCT năm 2011 về Danh mục mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4 Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 6 Luật quản lý thuế 2006