TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55648/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Viện dầu khí Việt Nam
(Địa chỉ: Số 167 phố Trung Kính, P. Yên Hòa, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội; MST: 0100150295)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 173/VDKVN-KHTC ngày 11/01/2018, công văn bổ sung thông tin, tài liệu số 2104/VDKVN-KHTC ngày 29/5/2018 và công văn giải trình số 3176/VDKVN-KHTC ngày 26/7/2018 của Viện dầu khí Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 2, Điều 16 quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
“ ...Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền....”
+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định kê khai, bổ sung hồ sơ.
“b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”
Căn cứ các hồ sơ, tài liệu kèm theo của đơn vị.
Trường hợp Viện Dầu khí Việt Nam có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng, năm 2015 khi hợp đồng cung cấp dịch vụ hoàn thành, nghiệm thu với khách hàng thì Viện Dầu khí Việt Nam lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT theo đúng quy định.
Đến năm 2017 khi phê duyệt quyết toán và thanh lý hợp đồng, giá trị hóa đơn đã xuất cao hơn với giá trị thực tế quyết toán thì Viện Dầu khí và khách hàng lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ nội dung, nguyên nhân chênh lệch. Đồng thời Viện Dầu khí lập hóa đơn điều chỉnh chênh lệch, trên hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giữa hai bên, Viện Dầu khí thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 72369/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn thu hộ chi hộ tiền điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 48217/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 16032/CT-TTHT năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 78391/CT-TTHT năm 2017 về điều chỉnh hóa đơn sai tên hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 8918/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 72369/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn thu hộ chi hộ tiền điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 48217/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 16032/CT-TTHT năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 78391/CT-TTHT năm 2017 về điều chỉnh hóa đơn sai tên hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 8918/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành