- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 3165/TCT-QLN năm 2020 về không tính tiền chậm nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5333/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4376/TCT-KK năm 2021 về quyết toán và đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 563/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Tổng cục Thuế nhận được một số vướng mắc từ các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài. Để thống nhất chung về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài thông qua các tổ chức trung gian nước ngoài cho tất cả các Ngân hàng thương mại, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Tại khoản 7d Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:
"d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh..."
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các tổ chức trung gian ở nước ngoài không phải là Ngân hàng, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (Công ty Western Union, Công ty Money Gram;…) trên cơ sở hợp đồng để thực hiện dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài cho khách hàng của các Ngân hàng tại Việt Nam thì tổ chức trung gian ở nước ngoài không phải là Ngân hàng là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu Khi thanh toán tiền phí chuyển tiền thu hộ cho tổ chức trung gian ở nước ngoài không phải là Ngân hàng, Ngân hàng phải thực hiện khấu trừ, khai và nộp thay thuế nhà thầu cho tổ chức trung gian ở nước ngoài không phải là Ngân hàng (thuế GTGT tỷ lệ 5%, thuế TNDN tỷ lệ 5%) trên doanh thu thu dược từ khách hàng.
Đối với phần thu nhập ngân hàng được hưởng từ việc thực hiện các giao dịch chuyển tiền theo hợp đồng với tổ chức trung gian ở nước ngoài không phải là Ngân hàng (Công ty Westem Union, Công ty Money Giam;…) thì Ngân hàng thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định.
Tổng cục thuế hướng dẫn để Hiệp hội các Ngân hàng Thương mại Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3165/TCT-QLN năm 2020 về không tính tiền chậm nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5333/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4376/TCT-KK năm 2021 về quyết toán và đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành