TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5681/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT
(Địa chỉ: Tầng 3 tòa nhà Viễn đông, 36 Hoàng Cầu, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, HN. MST: 0102713659)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 350/CV/VNPT ngày 16/01/2017 của Công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT (sau đây gọi tắt là VNPT) đề nghị giải đáp chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google và Facebook, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định cụ thể về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu điện tử như sau:
"Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu...
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điện dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác".
- Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định:
"3. Hóa đơn phải có các nội dung sau: …
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này".
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định:
"1. ... Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết".
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định nội dung hóa đơn điện tử.
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định:
"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
- Căn cứ Công văn số 3919/TCT-CS ngày 19/11/2013 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ nội dung trình bày của VNPT tại công văn số 350/CV/VNPT ngày 16/01/2017, trường hợp VNPT mua dịch vụ quảng cáo trên internet từ Công ty Google và Facebook thanh toán bằng thẻ visa cho Công ty Google, Facebook qua ngân hàng; các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của Công ty Google để xác định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán...) là chính xác, có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin; các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:
- Khoản chi phí quảng cáo trên internet VNPT trả cho Công ty Google, Facebook được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- VNPT có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho Facebook, Gooogle theo quy định.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời Công ty cổ phần thanh toán điện tử VNPT được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 22454/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 3967/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên facebook, google do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 202/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên facebook do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 6742/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 4020/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế phát hành hóa đơn giá trị gia tăng đối với đối tượng không chịu thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn 3919/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 14 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 1 Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4020/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế phát hành hóa đơn giá trị gia tăng đối với đối tượng không chịu thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6742/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 3967/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên facebook, google do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 202/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên facebook do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 22454/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành