BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/BXD-VLXD | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang.
Bộ Xây dựng nhận được công văn số 126/HG ngày 5/11/2012 của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang về việc vướng mắc Giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản trong hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 3, điều 5, Thông tư số 04/2012/TT-BXD ngày 20/9/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thì Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản của Doanh nghiệp xuất khẩu phải có Giấy tờ chứng minh nguồn gốc khoáng sản gồm bản sao công chứng giấy phép khai thác khoáng sản, giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản của bên bán và hợp đồng mua bán.
Theo báo cáo của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang, thì Công ty mua sản phẩm cao lanh đã qua chế biến của Xí nghiệp Khai thác-Dịch vụ Khoáng sản và Hóa chất Phú Thọ-Công ty Pyrít thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam để xuất nhập khẩu. Công ty Pyrít đã đầu tư cơ sở khai thác, chế biến cao lanh từ năm 1997 theo Quyết định số 369/QĐ-HĐQT ngày 20/11/1997 của Tổng công ty hóa chất Việt Nam và số 2297/QĐ-UB ngày 18/7/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, Bộ Công nghiệp cũ (nay là Bộ Công Thương) cấp Giấy phép khai thác số 990/QĐ-ĐCKS ngày 22/5/1998 khai thác cao lanh tại mỏ Ngọt, xã Sơn Thủy, huyện Tam Thanh, tỉnh Phú Thọ để cung cấp nguyên liệu cho cơ sở chế biến cao lanh.
Như vậy, sản phẩm cao lanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang mua từ Xí nghiệp Khai thác-Dịch vụ Khoáng sản và Hóa chất Phú Thọ có nguồn gốc rõ ràng theo quy định hiện hành, nên Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang được phép xuất khẩu cao lanh đã gia công chế biến theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư số 04/2012/TT-BXD ngày 20/9/2012.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng về việc vướng mắc Giấy chứng nhận đầu tư chế biến khoáng sản trong hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hưng Giang./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 63/BXD-VLXD năm 2014 hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn 725/BCT-CNNg về xuất khẩu khoáng sản tồn kho của doanh nghiệp tỉnh Nghệ An do Bộ Công thương ban hành
- 3 Thông tư 04/2012/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 66/BXD-VLXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Công ty sản xuất đá Granit TNHH-GRANIDA do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Công văn 37/BXD-VLXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Hồng Sơn Bình Thuận do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Công văn số 68/BXD-VLXD về việc giải thích nội dung Thông tư số 18/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Công văn số 68/BXD-VLXD về việc giải thích nội dung Thông tư số 18/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn 37/BXD-VLXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Hồng Sơn Bình Thuận do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Công văn 66/BXD-VLXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng của Công ty sản xuất đá Granit TNHH-GRANIDA do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 725/BCT-CNNg về xuất khẩu khoáng sản tồn kho của doanh nghiệp tỉnh Nghệ An do Bộ Công thương ban hành
- 5 Công văn 63/BXD-VLXD năm 2014 hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành