- 1 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
- 4 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 4909/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của mặt hàng phân bón do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5748/TCT-KK | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh An Giang; |
Trả lời kiến nghị của Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Tân Thành về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào của mặt hàng phân bón, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội Khóa XII (có hiệu lực từ ngày 01/1/2009) về việc áp dụng mức thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón;
Khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế hướng dẫn mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
- Khoản 1 Điêu 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, ngày 24/10/2016, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 4909/TCT-KK trả lời Cục Thuế tỉnh An Giang và Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Tân Thành tại An Giang về hoàn thuế GTGT mặt hàng phân bón. Theo đó, trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Tân Thành tại An Giang (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) kinh doanh mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT kể từ ngày 01/1/2015. Tuy nhiên, trước ngày 01/1/2015 (từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014), Chi nhánh có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của mặt hàng phân bón thuộc đối tượng chịu thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, nhưng Chi nhánh phải chờ đủ ít nhất 12 tháng khấu trừ lũy kế liên tục tính từ tháng 10/2014 để đề nghị hoàn thuế GTGT theo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Do đó, đối với số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của mặt hàng phân bón phát sinh trước ngày 01/01/2015 chưa đủ 12 tháng thì Chi nhánh được kê khai khấu trừ, xét hoàn thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện về hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).
Kể từ ngày 01/1/2015, mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng phân bón phát sinh kể từ ngày 01/1/2015 không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để đơn vị biết, thực hiện./
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3913/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng mặt hàng phân bón do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4677/TCT-DNL năm 2020 về việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng nhập khẩu phụ tùng, vật tư, thiết bị thuê theo Hợp đồng Pooling do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3309/TCT-CS năm 2020 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành