BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5751/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan TP. Hải Phòng; |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3415/BCT-XNK ngày 07/4/2015, công văn số 3933/BCT-XNK ngày 22/4/2015 của Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống, chưa qua sử dụng không có giấy ủy quyền, có hợp đồng và chứng từ thanh toán trước ngày ban hành Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương. Trên cơ sở nội dung các công văn nêu trên, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế đối với xe ô tô nhập khẩu của các hợp đồng đã thanh toán trước ngày 12/5/2011 nêu tại Công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế, pháp luật hải quan.
Trị giá tính thuế làm căn cứ tính thuế: Trị giá tính thuế đối với mặt hàng ô tô của các doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 4582/BCT-XNK thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá còn lại của các lô hàng doanh nghiệp được phép tiếp tục nhập khẩu theo quy định tại công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương được xác định trên cơ sở trị giá hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã thực tế thanh toán trừ đi trị giá khai báo theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
3. Các vấn đề khác thực hiện theo quy định tại công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương.
4. Đối với các trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu theo công văn số 4582/BCT-XNK:
- Trường hợp đến trước ngày 07/4/2015 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu mặt hàng ô tô theo đúng trị giá ghi trên hợp đồng, phụ lục hợp đồng nhưng trị giá tính thuế vượt quá trị giá còn lại mà doanh nghiệp đã thanh toán trước ngày 12/5/2011 theo xác nhận của Tổng cục Hải quan thì không xác nhận lại.
- Đối với các trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện nhập khẩu dở dang thì Tổng cục Hải quan sẽ thực hiện xác nhận lại.
5. Công văn này thay thế công văn số 3328/TCHQ-TXNK ngày 14/4/2015 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nêu trên biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6260/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK, Công văn 3415/BCT-XNK và Công văn 3933/BCT-XNK do Bộ Công Thương ban hành
- 2 Công văn 3415/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4582/BCT-XNK về hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô chở người chưa qua sử dụng, loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống do Bộ Công thương ban hành
- 3 Công văn 14890/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại Công văn 4582/BCT-XNK về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Luật Hải quan 2014
- 5 Công văn 4582/BCT-XNK năm 2014 tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Bộ Công thương ban hành
- 6 Thông tư 20/2011/TT-BCT về quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống do Bộ Công thương ban hành
- 7 Công văn số 5562/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế mặt hàng ôtô do 15 doanh nghiệp nhập khẩu năm 2004 - 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Luật quản lý thuế 2006
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn số 5562/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế mặt hàng ôtô do 15 doanh nghiệp nhập khẩu năm 2004 - 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 14890/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại Công văn 4582/BCT-XNK về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3328/TCHQ-TXNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK và 3415/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6260/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK, Công văn 3415/BCT-XNK và Công văn 3933/BCT-XNK do Bộ Công Thương ban hành