NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 576/NHNN-CSTT | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2005 |
Kính gửi: Các ngân hàng thương mại
Theo quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng và ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số 1354/NHNN-CSTT ngày 4/12/2002 hướng dẫn về cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Hiện nay, một số quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng, ngân sách Nhà nước và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã được sửa đổi; việc cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh có khả năng thu hồi vốn, nhưng một số khoản vay phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thủ tục và hồ sơ cho vay chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo việc cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật, khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại, có hiệu quả và theo ý kiến của Bộ Tài chính (công văn số 4761 TC/TCNH ngày 21/4/2005); Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện một số nội dung sau:
1. Các ngân hàng thương mại xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về việc cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, phù hợp với quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng, ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Việc cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh của các ngân hàng thương mại thực hiện theo các yêu cầu sau đây:
a. Cho vay các nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm và thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thanh toán đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b. Hồ sơ, thủ tục cho vay phù hợp với quy định của pháp luật về cho vay và ngân sách Nhà nước; trong đó có Phương án huy động vốn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Phương án huy động vốn này; Báo cáo của Sở Tài chính - Vật giá hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình huy động vốn đến thời điểm xem xét cho vay.
c. Về mức vốn cho vay:
- Việc cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh ở mức hạn chế để không ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
- Các ngân hàng thương mại xem xét quyết định mức cho vay trên cơ sở các điều kiện: Khả năng nguồn vốn của ngân hàng thương mại; khả năng trả nợ khi đến hạn của ngân sách cấp tỉnh; giới hạn dư nợ vốn huy động quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với các khoản vay vượt quá khả năng cân đối vốn, thì các ngân hàng thương mại xem xét cho vay đồng tài trợ.
- Các ngân hàng thương mại chủ động và phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin, thẩm định và quyết định cho vay với mức vốn phù hợp với giới hạn dư nợ vốn huy động của ngân sách cấp tỉnh. Mức vốn cho vay tối đa của các ngân hàng thương mại đối với một ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng bằng chênh lệch giữa 30% tổng vốn xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh và số vốn huy động của ngân sách cấp tỉnh, bao gồm:
+ Số vốn thực tế đã huy động đến ngày ký kết hợp đồng tín dụng: Vay các ngân hàng thương mại, phát hành trái phiếu đầu tư theo quy định của Chính phủ và các khoản huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác;
+ Số vốn dự kiến tiếp tục huy động theo phương án đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
d. Thời hạn cho vay tối đa là 24 tháng, định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
đ. Ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân vốn cho vay và kiểm tra, giám sát đối với các khoản cho vay:
- Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng thương mại với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài chính - Vật giá, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền.
- Khi giải ngân vốn cho vay, toàn bộ số tiền cho vay được chuyển vào tài khoản của ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước.
- Các ngân hàng thương mại thoả thuận với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát đối với các khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật về cho vay và ngân sách Nhà nước.
3. Trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 1354/NHNN-CSTT ngày 4/12/2002 và văn bản này, các ngân hàng thương mại tiến hành đánh giá chất lượng các khoản cho vay hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh; rà soát, bổ sung kịp thời các thủ tục, hồ sơ cho vay còn thiếu để có biện pháp thu hồi nợ vay đúng hạn, đảm bảo an toàn vốn./.
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Thông tư 02/2016/TT-BTC Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 8484/VPCP-KTTH năm 2014 về định hướng hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 18/2013/TT-BXD sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 226/TTG-KTN bổ sung danh mục hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn tỉnh Vĩnh Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn số 17652/BTC-NSNN về việc hạch toán khoản hỗ trợ ngân sách cấp xã xây dựng cơ sở hạ tầng khi thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7 Thông tư 157/1998/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động tín dụng ngân hàng do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 77/1998/TT/BTC về tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 02/2016/TT-BTC Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 8484/VPCP-KTTH năm 2014 về định hướng hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 18/2013/TT-BXD sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 226/TTG-KTN bổ sung danh mục hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn tỉnh Vĩnh Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn số 17652/BTC-NSNN về việc hạch toán khoản hỗ trợ ngân sách cấp xã xây dựng cơ sở hạ tầng khi thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành