- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5 Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5783/BTC-QLCS | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: | - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; |
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được ban hành và có hiệu lực thi hành được hơn 05 năm. Để triển khai thi hành và đôn đốc thực hiện các nội dung được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản quy định chi tiết, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 01/11/2016, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019, đồng thời Bộ Tài chính có nhiều Công văn đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Qua hơn 05 năm triển khai thực hiện, công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đạt được những kết quả quan trọng, công tác quản lý tài sản công dần đi vào nề nếp, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ tài sản công. Tuy nhiên, vẫn còn một số nơi, một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chưa đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc để xảy ra vi phạm. Để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
1. Chỉ đạo, giao các cơ quan có chức năng của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện kiểm tra chuyên đề đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương. Việc kiểm tra chuyên đề được thực hiện trong năm 2023 theo đề cương (đính kèm); Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra vào báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023 của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Chỉ đạo, giao các cơ quan có chức năng thanh tra của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm và tổ chức thanh tra đối với các trường hợp có nguy cơ xảy ra sai phạm; thanh tra đột xuất đối với các trường hợp có đơn thư tố cáo, phản ánh, kiến nghị có cơ sở hoặc được dư luận xã hội quan tâm.
Quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị Quý cơ quan có văn bản gửi Bộ Tài chính để phối hợp xử lý theo quy định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Công văn số 5783/BTC-QLCS ngày 07/6/2023 của Bộ Tài chính)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xem xét, đánh giá việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, đặc biệt là việc khai thác tài sản công, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; phát hiện những bất cập, sai sót, vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Phát hiện các quy định còn hạn chế, vướng mắc hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kiến nghị cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra phải bảo đảm đúng pháp luật, chính xác, khách quan, công khai; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
b) Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra, kiểm tra khác đối với một đơn vị trong cùng thời gian.
c) Kết hợp giữa việc tự kiểm tra của đối tượng được kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, NỘI DUNG KIỂM TRA, THỜI GIAN DỰ KIẾN KIỂM TRA, THỜI KỲ KIỂM TRA
1. Đối tượng được kiểm tra:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công. Đối tượng kiểm tra cụ thể do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra việc thi hành, áp dụng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể như sau:
a) Việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Việc chuyển hình thức sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên) theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
c) Việc sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
(1) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng tài sản với mục đích được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm.
(2) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội), gồm:
- Lập, thẩm định, phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê tài sản; lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết.
- Xác định giá cho thuê tài sản công; xác định giá trị tài sản để đưa vào liên doanh, liên kết;
- Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Việc rà soát, xử lý chuyển tiếp các trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước ngày Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành.
(3) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về kê khai, báo cáo để đăng nhập thông tin về tài sản công vào Phần mềm Quản lý, sử dụng tài sản công.
(4) Việc hạch toán, kế toán tài sản công.
3. Thời gian thực hiện kiểm tra: Trong năm 2023.
4. Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2018 (ngày Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31/5/2023.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm:
1. Xác định cụ thể hành vi vi phạm, tính chất vi phạm để xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Báo cáo cấp có thẩm quyền các biện pháp để kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
IV. TỔNG HỢP, BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra chuyên đề về quản lý, sử dụng tài sản công vào báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2023 của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Việc tổng hợp kết quả kiểm tra được thực hiện theo các tiêu chí dưới đây:
1. Tổng số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã thực hiện kiểm tra: .... đơn vị. Trong đó:
- Cơ quan nhà nước: .... đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: .... đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: .... đơn vị.
- Tổ chức: .... đơn vị.
2. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công: .... đơn vị.
3. Số đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013: ….. đơn vị.
4. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản công không đúng mục đích được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm: ….. đơn vị. Các vi phạm gồm:
- Cho mượn: .... đơn vị.
- Bố trí làm nhà ở: .... đơn vị.
- Sử dụng vào mục đích khác: .... đơn vị.
- Bỏ trống không sử dụng: ….. đơn vị.
- Hành vi vi phạm khác: ….. đơn vị.
(Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết thì xác định là sử dụng tài sản công không đúng mục đích và thống kê vào mục “sử dụng vào mục đích khác”).
5. Số đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: …. đơn vị.
6. Số đơn vị, tổ chức vi phạm trong việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: ….. đơn vị. Các hành vi vi phạm gồm:
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết khi chưa có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: .... đơn vị.
- Vi phạm trong lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê tài sản; lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết: .... đơn vị.
- Vi phạm trong xác định giá cho thuê tài sản công; xác định giá trị tài sản để đưa vào liên doanh, liên kết: .... đơn vị.
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: .... đơn vị.
- Vi phạm khác: .... đơn vị.
7. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm trong việc kê khai, báo cáo để đăng nhập thông tin về tài sản công vào Phần mềm Quản lý, sử dụng tài sản công: …… đơn vị. Các hành vi vi phạm gồm:
- Không kê khai đăng nhập theo thời hạn quy định: .... đơn vị.
- Thông tin đăng nhập không chính xác: .... đơn vị.
- Vi phạm khác: .... đơn vị.
8. Số cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm trong việc hạch toán, kế toán tài sản: …… đơn vị.
9. Kết quả xử lý/kiến nghị xử lý vi phạm (Thống kê số lượng các tập thể, cá nhân bị xử lý hoặc kiến nghị xử lý chia theo từng hình thức xử lý cụ thể).
10. Biện pháp chấn chỉnh đã kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền.
V. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (nếu có)
- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5 Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành