Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57928/CT-TTHT
V/v thuế suất GTGT đối với hoạt động thuê cơ sở hạ tầng

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc
(Đ/c: Tòa nhà FPT Cầu Giấy, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0104252178)

Trả lời công văn số 110718 đề ngày 11/7/2018 của Công ty TNHH Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:

“…

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại, -  công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

…”

+ Tại Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

…”

3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

…”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; ...

…”

Căn cứ trình bày tại công văn hỏi và hồ sơ Công ty cung cấp:

+ Ngày 16/10/2017, Công ty ký hợp đồng cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao 1 thuộc Khu công nghệ Hòa Lạc với nhà đầu tư KENNAMETAL (Singapore) PTE.LTD và Công ty TNHH Shinki Special Tool (sau đây gọi là Bên thuê ban đầu).

+ Ngày 16/5/2018, Công ty, Bên thuê ban đầu và Công ty TNHH Widia Shinki Việt Nam (là doanh nghiệp chế xuất được thành lập bởi hai nhà đầu tư KENNAMETAL (Singapore) PTE.LTD và Công ty TNHH Shinki Special Tool) cùng ký Thỏa thuận chuyển giao liên quan đến hợp đồng đã ký ngày 16/10/2017 nêu trên (sau đây gọi là Hợp đồng thuê ban đầu), theo đó, Bên thuê ban đầu sẽ chuyển giao, chuyển nhượng và bàn giao cho Công ty TNHH Widia Shinki Việt Nam (Bên thuê mới) toàn bộ quyền, nghĩa vụ, lợi ích của Bên thuê ban đầu trong hợp đồng thuê ban đầu và Bên thuê mới đồng ý tiếp nhận Hợp đồng thuê ban đầu và thay thế Bên thuê ban đầu thông qua việc tiếp nhận toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Bên thuê ban đầu, Bên thuê ban đầu sẽ không còn bất kỳ quyền nào theo Hợp đồng thuê ban đầu.

Căn cứ các quy định trên:

- Trường hợp Bên thuê ban đầu là doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê ban đầu (Ngày 16/10/2017).

- Trường hợp Bên thuê ban đầu không phải là doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động cho Bên thuê ban đầu thuê cơ sở hạ tầng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Kể từ thời điểm Thỏa thuận chuyển giao được ký kết (ngày 16/5/2018), hoạt động cho Bên thuê mới (là doanh nghiệp chế xuất) thuê cơ sở hạ tầng được áp dụng thuế suất GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

- Đối với hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng...quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. Hai bên phải xác định cụ thể hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và hoạt động cho thuê áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, trường hợp không xác định được thì phải tính và nộp theo mức thuế suất là 10%.

Đề nghị Công ty TNHH Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc căn cứ tình hình thực tế tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp còn vướng mắc Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 2 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn