BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 589/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Khánh Hòa
Trả lời công văn số 2011/CV ngày 20/11/2009 của Công ty TNHH TM Khánh Hòa về thuế suất GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho phương tiện vận tải nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này…”.
Tại điểm 1.3.c, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1d, điểm 1đ Mục này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại tiết a, b điểm này và điểm 1.2 mục II phần B Thông tư này, cụ thể như sau:
+ c1 - Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa) cung ứng dịch vụ cho tổ chức cá nhân, nước ngoài.
+ c2 - Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu.
+ c3 - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua Ngân hàng.
+ c4 - Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp công ty cung cấp các hàng hóa, dịch vụ (sơn tàu biển, vật tư, rau, củ, thịt, cá, dầu, nhớt, nước ngọt, sữa tươi) cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, hãng tàu biển nước ngoài thì nếu đáp ứng các điều kiện tại điểm 1.3.c, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên thì các hàng hóa, dịch vụ này được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Trường hợp không đủ các điều kiện nêu trên thì công ty phải tính thuế, kê khai thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1636/TCT-KK năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1532/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 137/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1762/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1791/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê xưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1656/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4706/TCT-CS năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1762/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1532/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1656/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1791/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê xưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4706/TCT-CS năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 137/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1636/TCT-KK năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3949/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động tạm nhập tái xuất xăng dầu do Tổng cục Thuế ban hành