Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 592/CT-CS
V/v miễn, giảm tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2025

 

Kính gửi: Chi cục Thuế khu vực VII.

Trả lời công văn số 1321/CTHGI-NVDTPC ngày 16/12/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang (nay là Chi cục Thuế khu vực VII) về miễn, giảm tiền sử dụng đất, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Căn cứ khoản 25 Điều 3, điểm c khoản 1 Điều 157, khoản 15 Điều 260 Luật Đất đai số 31/2024/QH15; khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, nội dung về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số đã được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số (bao gồm cả trường hợp có quyền sử dụng đất riêng hay có quyền sử dụng đất chung trong hộ gia đình) thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.

2. Quy định về hạn mức đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai năm 2024; Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP chỉ được miễn hoặc giảm một lần đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Quy định về địa phương nơi có đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Căn cứ khoản 8 Điều 17, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định đối với việc xác định địa bàn được miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.

Đề nghị Chi cục Thuế khu vực VII căn cứ theo quy định của pháp luật và trên cơ sở hồ sơ cụ thể đối với từng trường hợp để hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.

Cục Thuế trả lời để Chi cục Thuế khu vực VII được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Ban PC (CT);
- Website;
- Lưu: VT, CS.

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN BAN CHÍNH SÁCH, THUẾ QUỐC TẾ
PHÓ TRƯỞNG BAN




Nguyễn Vân Hùng