Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5923/TCHQ-TXNK
V/v dây cáp dẫn điện

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Quang Tử.
(Đ/c: Số 12 ngõ 169/2/1 phố Thái Hà, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 080817/CV-H ngày 08/8/2017 của Công ty TNHH Quang Tử (Công ty) phúc đáp công văn số 5101/TCHQ-TXNK ngày 02/8/2017. Qua xem xét, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về phân loại hàng hóa:

Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan: “1. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

Theo 6 Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì không có quy tắc nào áp dụng “mục đích sử dụng”. Công ty có ý kiến về việc cơ quan hải quan phân loại mặt hàng dây cáp điện do Công ty nhập khẩu vào mục “không dùng cho viễn thông” là sai so với mục đích sử dụng là không chính xác. Về phân loại và mục đích sử dụng mặt hàng, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2265/TCHQ-TXNK ngày 05/4/2017 giải thích rõ về vấn đề này.

Mặt khác, như đã nêu tại điểm 1 công văn số 5101/TCHQ-TXNK ngày 02/8/2017 của Tổng cục Hải quan thì mặt hàng nhập khẩu của Công ty không thuộc danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận công bố hợp quy, có thể sử dụng cho trạm thu phát sóng và mục đích khác như là dây dẫn điện, không phải loại sử dụng riêng biệt cho ngành viễn thông nên phân loại vào cáp dẫn điện theo Thông báo kết quả phân loại số 1224/TB-TCHQ ngày 01/3/2017 của Tổng cục Hải quan là phù hợp.

2. Về việc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì:

“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu

a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ;”

Như vậy, việc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ không phụ thuộc vào Thông báo kết quả phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan. Công ty cho rằng việc xuất trình C/O mẫu E muộn là do sự chậm trễ ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là không có cơ sở.

3. Về đề nghị chuyển vụ việc lên một cấp cao hơn để giải quyết:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính:

“4. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì thực hiện khiếu nại theo Luật Khiếu nại hoặc trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ”.

Theo đó, trường hợp Công ty không đồng ý với kết quả phân loại tại Thông báo số 1224/TB-TCHQ ngày 01/3/2017 của Tổng cục Hải quan thì có thể khiếu nại hoặc trưng cầu giám định theo quy định nêu trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Quang Tử biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái