BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5954/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3
(Biệt thự Tulip 27, 36 Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số PM3.O.2014/250 ngày 24/11/2014 của Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 góp ý về thủ tục quy định cho việc đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân hưởng lương Net (lương không bao gồm thuế) vào tài khoản công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 24 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:
"Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế."
- Tại Khoản 2 Điều 2 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy định:
"2. “Hợp pháp hóa lãnh sự" là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam."
"2. Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này."
- Tại Khoản 4 Điều 7 và Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế..."
“2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả."
Căn cứ các quy định nêu trên thì :
1. Về nguyên tắc, tiền thuế thu nhập cá nhân là của cá nhân người lao động.
Cá nhân đó có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và kê khai số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ. Trường hợp người lao động là người nước ngoài nhận thu nhập Net có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa:
+ Nếu cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức trả thu nhập. Việc thanh toán tiền thuế TNCN được hoàn giữa tổ chức trả thu nhập và cá nhân thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng lao động.
+ Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện trực tiếp cho cá nhân. Việc thanh toán tiền thuế TNCN được hoàn giữa tổ chức trả thu nhập và cá nhân thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng lao động.
2. Về thủ tục khi cá nhân người nước ngoài uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay và hoàn thuế thu nhập cá nhân, để đảm bảo tính xác thực của Giấy ủy quyền, tránh xảy ra tranh chấp giữa các bên về khoản tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước, nếu:
+ Giấy uỷ quyền được lập tại nước ngoài và bằng tiếng nước ngoài thì phải hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Giấy uỷ quyền được lập tại Việt Nam, bằng tiếng Việt và trường hợp cá nhân người nước ngoài đề nghị hoàn thuế vào tài khoản của mình thì không phải công chứng, chứng thực Giấy uỷ quyền, trường hợp cá nhân người nước ngoài đề nghị hoàn thuế không phải vào tài khoản của mình thì phải công chứng, chứng thực Giấy uỷ quyền.Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1657/TCT-TNCN năm 2016 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2534/TCT-KK năm 2015 vướng mắc về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 227/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn vướng mắc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho năm tính thuế đầu tiên và năm tính thuế thứ 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 11825/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương làm việc trong những ngày nghỉ phép năm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3627/TCT-TNCN năm 2014 về hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân nhận lương không bao gồm thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận, hợp pháp hóa lãnh sự
- 8 Công văn 3406/TCT-TNCN về hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với những lao động thỏa thuận nhận thu nhập bằng lương NET do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 1 Công văn 3406/TCT-TNCN về hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với những lao động thỏa thuận nhận thu nhập bằng lương NET do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3627/TCT-TNCN năm 2014 về hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân nhận lương không bao gồm thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 11825/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương làm việc trong những ngày nghỉ phép năm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 227/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn vướng mắc hoàn thuế thu nhập cá nhân cho năm tính thuế đầu tiên và năm tính thuế thứ 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2534/TCT-KK năm 2015 vướng mắc về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1657/TCT-TNCN năm 2016 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Tổng cục Thuế ban hành