Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUTP. H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5991/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Fluidra Việt Nam.
Đ/chỉ: số 30 Nguyễn Thị Thập, khu đô thị mới Him Lam, P.Tân Hưng, Quận 7.
Mã số thuế: 0312932939.

Trả lời văn thư số 003/2016-CV ngày 27/5/2016 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

…”

+ Tại Khoản 2.a Điều 9 quy định:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.”

Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014) sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

…..

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng mua hàng hóa của PooL SuppLier S.L-Tây Ban Nha và ký hợp đồng bán hàng hóa đó cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ HVC, tại Hợp đồng mua và bán đều có quy định Cảng giao hàng: Cảng Barcelona -Tây Ban Nha và tên người nhận hàng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ HVC (giá mua và bán đều là giá FoB Barcelona, Incoterms 2010 và chi phí vận chuyển do Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ HVC chi trả) thì hàng hóa này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2.a Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên và sử dụng hóa đơn thương mại.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.Pháp chế;
- P.Kiểm tra số 2;
- Lưu: (HC,TTHT).
1206 - 16336569/2016 tttg

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga