BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6025/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Truyền Thông Alpha.
(Lô A10/D7 khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
Trả lời công văn số 2606/20/CV/CHQ ngày 26/06/2020 của Công ty TNHH Truyền Thông Alpha (Công ty) về chính sách thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế:
a) Về thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định đối tượng chịu thuế không áp dụng đối với Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
b) Về thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ khoản 19 Điều 5, khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12;
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP;
Căn cứ khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Trường hợp hàng hóa của Công ty khi nhập khẩu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Khi Công ty xuất khẩu số hàng hóa trên sang CHDCND Lào để viện trợ không hoàn lại, thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn thuế GTGT hoặc khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP dẫn trên.
2. Về loại hình nhập khẩu, xuất khẩu:
Theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan về mã loại hình xuất nhập khẩu trên hệ thống NACCS thì: trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa theo các hợp đồng thương mại, khai báo theo mã loại hình A11 hoặc A12, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, khai báo theo loại hình H21.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Truyền Thông Alpha biết và liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu để được hướng dẫn cụ thể./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4212/TCT-CS năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với Nhà tài trợ nước ngoài để quản lý, giải ngân nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7 Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4212/TCT-CS năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với Nhà tài trợ nước ngoài để quản lý, giải ngân nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành