Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6043/UBND
V/v công khai dự toán thu, chi ngân sách huyện năm 2022

Hóc Môn, ngày 15 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi:

- Huyện ủy Hóc Môn;
- Hội đồng nhân dân huyện;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các Đoàn thể chính trị - xã hội huyện;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn.

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024;

Căn cứ Công văn số 4848/STC-NS ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Sở Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ số liệu làm việc dự toán 2022 với Sở Tài chính thành phố ngày 29 tháng 11 năm 2021 và trên cơ sở tổng hợp số liệu làm việc dự toán với các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp thứ Ba.

Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn công khai đến các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện nguyên tắc xây dựng dự toán và số liệu dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 dự kiến trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua (đính kèm báo cáo về dự toán thu, chi ngân sách huyện năm 2022).

Ủy ban nhân dân huyện đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thực hiện đúng theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT.UBND huyện: CT, các PCT;
- VP.HĐND và UBND huyện: CVP;
- Lưu: VT, P.TCKH (Cúc Phương).

CHỦ TỊCH




Dương Hồng Thắng

 

BÁO CÁO VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH HUYỆN NĂM 2022

(Đính kèm Công văn số 6043/UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn)

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024;

Căn cứ Công văn số 4848/STC-NS ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Sở Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ số liệu làm việc dự toán 2022 với Sở Tài chính thành phố ngày 29 tháng 11 năm 2021 và trên cơ sở tổng hợp số liệu làm việc dự toán với các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp thứ Ba, khóa XI.

Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai hướng dẫn và làm việc về dự toán ngân sách năm 2022 với các cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách huyện năm 2022 cụ thể như sau:

A. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ DỰ TOÁN NĂM 2022

I. VỀ DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN

Năm 2022 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025, do đó, dự toán chi thường xuyên năm 2022 được xác định với nguyên tắc ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí chi tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng theo quy định; trên cơ sở rà soát các yếu tố nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế; xác định quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức chi hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện năm 2022.

Bố trí dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2022, rà soát đảm bảo đúng chính sách, đối tượng, chế độ, định mức chi NSNN; đúng tính chất nguồn kinh phí.

II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN

1. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo

Dự toán chi cho sự nghiệp giáo dục năm 2022 được tính trên cơ sở định mức x số học sinh thực tế đang học năm học 2021-2022 và dự kiến học sinh năm học 2022-2023.

Tất cả các cơ sở giáo dục công lập (kể cả Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên): bố trí theo phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị (đảm bảo quỹ tiền lương và kinh phí chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị như chi phí điện, nước, nhiên liệu, vật tư văn phòng, truyền thông, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ chuyên môn, chi thuê mướn, tiền công cho hợp đồng...).

Ngoài kinh phí bố trí theo phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khối giáo dục - đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động chung của ngành giáo dục để chi hợp đồng giáo viên thỉnh giảng, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sửa chữa trường lớp, bồi dưỡng giáo viên, các hội thi, chương trình, Đề án của ngành giáo dục... cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện. Căn cứ quyết định phân bổ dự toán của Ủy ban nhân dân huyện (trong đó giao tổng kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo), Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị theo nhu cầu thực tế.

2. Đối với lĩnh vực chi quản lý hành chính, đoàn thể

2.1. Nguyên tắc bố trí dự toán kinh phí thực hiện tự chủ của các cơ quan nhà nước năm 2022 như sau:

- Số biên chế: số biên chế tính theo số biên chế được giao năm 2022 (do năm 2022 huyện chưa giao biên chế nên tạm xây dựng bằng số biên chế được giao năm 2021), trong đó bao gồm số biên chế thực có mặt thời điểm ngày 01 tháng 8 năm 2021 và số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu biên chế. Khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định giao chỉ tiêu biên chế năm 2022, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 của các đơn vị căn cứ trên số biên chế được giao mới (nếu có).

- Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do ngân sách đảm bảo, bao gồm:

Quỹ tiền lương của biên chế thực có mặt tính đến thời điểm ngày 01 tháng 8 năm 2021, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ;

Quỹ lương của biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.490.000 đồng/tháng và hệ số lương bậc 1 của công chức loại A1, phụ cấp cùng các khoản đóng góp theo quy định.

- Chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2021 và định mức chi hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện năm 2022 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025): 65.000.000 đồng/biên chế/năm (riêng đối với các đơn vị trong khuôn viên Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, định mức là 63.000.000 đồng/biên chế/năm do đã tính trừ kinh phí chi trả lương cho hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ).

Như vậy, dự toán kinh phí tự chủ năm 2022 = Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định kinh phí chi hoạt động (biên chế kế hoạch năm 2021 (không bao gồm hợp đồng NĐ 68) x định mức chi hoạt động).

* Lưu ý: Đối với các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giao biên chế: thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước lĩnh vực quản lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.

Đối với các hội quần chúng khác bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ và tuân thủ pháp luật; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.

2.2. Về kinh phí chi trả lương cho người làm việc theo chế độ hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ

Căn cứ Công văn số 3069/UBND-VX ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ và Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nội vụ; theo đó, tại điểm 5 quy định nguồn kinh phí chi trả cho lao động hợp đồng như sau:

“- Đối với cơ quan hành chính: do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. ”

Do đó, đối với dự toán năm 2022, nguyên tắc bố trí dự toán kinh phí chi trả lương cho người làm việc theo chế độ hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP như sau:

- Đối với cơ quan hành chính: giao trong định mức chi hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: sử dụng nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị để chi trả.

3. Đối với lĩnh vực chi bảo vệ môi trường

Căn cứ quy định về giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước và giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2018, theo đó trong cơ cấu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có một phần chi phí vận chuyển rác. Các hộ gia đình và chủ nguồn thải phải chi trả một phần chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận, huyện.

Do đó, dự toán công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt năm 2022 được bố trí theo nguyên tắc kinh phí được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành trừ đi kinh phí phải thu từ hộ gia đình và chủ nguồn thải theo quy định tại Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố (tổng kinh phí bị giảm trừ năm 2022 Sở Tài chính tính khi làm việc với Ủy ban nhân dân huyện là 12.580 triệu đồng).

Trong năm 2022, sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành đơn giá thu gom, vận chuyển rác và triển khai thu, số kinh phí thu được từ chi phí vận chuyển mà các hộ gia đình và chủ nguồn thải phải chịu sẽ được bù đắp để thanh toán cho đơn vị thực hiện gói thầu thu gom, vận chuyển rác trên địa bàn huyện.

Ngoài ra, trong dự toán đầu năm 2022 chưa bố trí kinh phí phân loại chất thải rắn tại nguồn cho các đơn vị. Trong năm, căn cứ nhu cầu đề xuất của đơn vị và tình hình thực tế phát sinh, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giao dự toán cho các đơn vị theo quy định.

III. PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN

Thực hiện báo cáo kiểm toán hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách năm 2018 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Kiểm toán Nhà nước Khu vực IV.

Nhằm hạn chế tình trạng phải điều chỉnh, bổ sung dự toán trong năm và đảm bảo kết quả tỷ lệ giải ngân cao, hạn chế thấp nhất dự toán không thường xuyên chưa sử dụng bị hủy vào cuối năm ngân sách, ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chi khác của ngân sách huyện, Ủy ban nhân dân huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự toán chi không thường xuyên chi tiết cụ thể các nội dung chi đảm bảo phù hợp chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu hay thừa dự toán. Trong trường hợp đơn vị được giao nhiệm vụ mới, hay thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Thường trực Huyện ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện phân công, Ủy ban nhân dân huyện sẽ giao sung dự toán để thực hiện.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán không thường xuyên được giao chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm và theo đúng quy định.

IV. DỰ TOÁN XÃ - THỊ TRẤN

Nguyên tắc và cách tính để bố trí dự toán kinh phí thực hiện tự chủ đối với Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn năm 2022 tương tự cách tính tại điểm 2.1. Công văn này, trong đó, định mức hoạt động đối với khối xã - thị trấn là 56.000.000 đồng/biên chế/năm.

Ngoài ra, bố trí kinh phí khoán chi hoạt động quản lý hành chính tăng từ 900 triệu đồng/đơn vị/năm lên mức 1.260 triệu đồng/đơn vị/năm. Các hoạt động chi thường xuyên khác bố trí theo quy định hiện hành, khả năng cân đối ngân sách địa phương, tình hình thực hiện năm trước liên kề (năm 2021) và nhu cầu thực tế năm kế hoạch (2022) để thẩm định, bố trí dự toán thực hiện.

V. VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN THU NHẬP TĂNG THÊM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2018/NQ-HĐND NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Tạm giao nhu cầu kinh phí thực hiện thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16/3/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố với hệ số tăng thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức là 0,6 so với tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ (căn cứ số liệu tại Biên bản làm việc giao dự toán năm 2022 giữa Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện). Trong năm 2022, khi có hướng dẫn cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ nhu cầu thực tế phát sinh, đối chiếu số dư nguồn cải cách tiền lương của các đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giao bổ sung dự toán cho đơn vị (nếu có).

B. VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU CHI, NGÂN SÁCH HUYỆN NĂM 2022

I. Dự toán thu ngân sách nhà nước: 1.109.300 triệu đồng.

II. Dự toán chi ngân sách địa phương:

1. Dự toán Thành phố giao

Ngân sách địa phương: 1.397.481 triệu đồng.

2. Dự toán huyện phân bổ

Ngân sách địa phương: 1.575.036 triệu đồng, tăng 177.555 triệu đồng do tăng chi đầu tư phát triển nhu cầu vốn năm 2022 từ nguồn kết du ngân sách huyện.

3. Dự toán chi tiết được phân bổ như sau:

3.1. Ngân sách cấp huyện: 1.535.704 triệu đồng, trong đó:

3.1.1. Chi đầu tư phát triển: 177.555 triệu đồng. Gồm:

- Sự nghiệp kinh tế: 132.155 triệu đồng.

- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 400 triệu đồng.

- Quản lý nhà nước: 45.000 triệu đồng.

(Chi tiết danh mục công trình đính kèm)

3.1.2. Chi thường xuyên: 1.358.149 triệu đồng. Gồm:

a. Sự nghiệp kinh tế: 136.592 triệu đồng.

a.1. Kiến thiết thị chính:

- Điện chiếu sáng dân lập:

Thành phố giao: 4.709 triệu đồng.

Huyện giao về cho ngân sách xã.

- Chăm sóc công viên cây xanh:

Thành phố giao: 17.047 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 17.047 triệu đồng.

- Duy tu thoát nước:

Thành phố giao: 47.412 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 42.000 triệu đồng. Giảm 5.412 triệu đồng để bổ sung cho các công trình trọng điểm.

a.2. Sự nghiệp giao thông:

Thành phố giao: 64.720 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 70.132 triệu đồng. Tăng 5.412 triệu đồng.

(đã bao gồm công trình giao thông trọng điểm: 15.000 triệu đồng).

a.3. Sự nghiệp nông lâm thủy lợi:

Thành phố giao: 836 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 836 triệu đồng.

a.4. Sự nghiệp kinh tế khác:

Thành phố giao: 8.715 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 6.577 triệu đồng. Giảm 2.138 triệu đồng do giao về cho ngân sách xã kinh phí quản lý bồn nước và họng nước.

b. Sự nghiệp môi trường:

Thành phố giao: 70.797 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 70.797 triệu đồng, trong đó:

- Công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện giao cho Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện làm chủ đầu tư: 44.824 triệu đồng.

- Phân loại chất thải rắn tại nguồn: 6.000 triệu đồng.

- Công tác môi trường giao Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện: 100 triệu đồng.

- Công tác thu gom, vận chuyển rác tại các khu cách ly của huyện (giao Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện): 4.000 triệu đồng.

- Số giảm trừ thu giá dịch vụ từ chủ nguồn thải chưa phân bổ: 12.580 triệu đồng.

- Công tác môi trường khác: 3.293 triệu đồng.

c. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:

Thành phố giao: 696.814 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 696.814 triệu đồng, trong đó:

- Khối giáo dục phổ thông:

Kinh phí khối giáo dục: 685.207 triệu đồng. Trong đó: Kinh phí thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập: 3.654 triệu đồng.

Kinh phí thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập phân bổ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện: 4.000 triệu đồng.

- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: 6.040 triệu đồng.

- Kinh phí đào tạo giao Phòng Nội vụ huyện: 1.567 triệu đồng.

d. Sự nghiệp y tế

Thành phố giao: 65.154 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 63.039 triệu đồng, giảm 2.115 triệu đồng do giao kinh phí chúc thọ, mừng thọ về cho ngân sách xã thực hiện.

e. Sự nghiệp văn hóa thông tin Thành phố giao: 11.376 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 11.376 triệu đồng, trong đó:

f. Sự nghiệp thể dục thể thao

Thành phố giao: 2.970 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 2.970 riêu đồng.

g. Sự nghiệp xã hội

Thành phố giao: 89.267 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 88.599 triệu đồng. Giảm 668 triệu đồng, do giao kinh phí khuyến khích hỏa táng về ngân sách xã thực hiện.

h. Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể Thành phố giao: 76.004 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 75.089 triệu đồng, giảm 915 triệu đồng do giao kinh phí khen thưởng thường xuyên về cho ngân sách xã.

i. Quốc phòng - An ninh

Thành phố giao: 8.000 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 8.000 triệu đồng

j. Bổ sung ngân sách cấp dưới

Thành phố giao: 150.339 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 165.514 triệu đồng. Tăng: 15.175 triệu đồng, do huyện giao về cho ngân sách xã các kinh phí gồm:

- Tiền điện chiếu sáng dân lập: 4.709 triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).

- Quản lý bồn nước và họng nước: 2.138 triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).

- Chúc thọ, mừng thọ: 2.115 triệu đồng (từ sự nghiệp y tế).

- Khuyến khích hỏa táng: 668 triệu đồng (từ sự nghiệp xã hội).

- Khen thưởng: 915 triệu đồng (từ quản lý nhà nước).

- Cân đối chi thường xuyên từ thu phí, lệ phí và thu khác: 919 triệu đồng (từ chi khác ngân sách).

- Dự phòng ngân sách xã: 3.711 triệu đồng (từ dự phòng ngân sách huyện).

k. Chi khác

Thành phố giao: 7.312 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 6.393 triệu đồng, giảm 919 triệu đồng do cân đối chi thường xuyên từ thu phí, lệ phí và thu khác ngân sách xã.

l. Dự phòng

Thành phố giao: 36.677 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 32.966 triệu đồng. Giảm: 3.711 triệu đồng, do huyện giao dự phòng về cho ngân sách xã.

3.2. Ngân sách cấp xã

3.2.1. Dự toán thu

Thành phố giao: 189.671 triệu đồng, trong đó:

- Thu điều tiết: 27.530 triệu đồng.

- Thu bổ sung từ ngân sách huyện: 150.339 triệu đồng.

- Thu từ nguồn cải cách tiền lương năm trước chuyển sang: 11.802 triệu đồng.

Huyện phân bổ: 204.846 triệu đồng, trong đó:

- Thu điều tiết: 27.530 triệu đồng.

- Thu bổ sung từ ngân sách huyện: 165.514 triệu đồng.

- Thu từ nguồn cải cách tiền lương năm trước chuyển sang: 11.802 triệu đồng.

3.2.2. Dự toán chi

Thành phố giao: 189.671 triệu đồng.

Giao đầu năm ngân sách xã: 189.246 triệu đồng.

Chênh lệch giữa số huyện giao đầu năm và số Thành phố giao cho ngân sách xã: tăng 15.175 triệu đồng, gồm các nội dung sau:

- Tiền điện chiếu sáng dân lập: 4.709 triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).

- Quản lý bồn nước và họng nước: 2.138 triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).

- Chúc thọ, mừng thọ: 2.115 triệu đồng (từ sự nghiệp y tế).

- Khuyến khích hỏa táng: 668 triệu đồng (từ sự nghiệp xã hội).

- Khen thưởng: 915 triệu đồng (từ quản lý nhà nước).

- Cân đối chi thường xuyên từ thu phí, lệ phí và thu khác: 919 triệu đồng (từ chi khác ngân sách).

- Dự phòng ngân sách xã: 3.711 triệu đồng (từ dự phòng ngân sách huyện).

Huyện chưa phân bổ: 15.600 triệu đồng, do trong năm sẽ bổ sung các hoạt động quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, hoạt động theo phát sinh thực tế tại các xã - thị trấn.

(Chi tiết theo biểu đính kèm)