Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 6066/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc về nghiệp vụ

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Trả lời các vướng mắc nêu tại công văn số 1341/HQQN-GSQL ngày 24/08/2010 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc báo cáo tình hình hoạt động của kho ngoại quan, việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan và một số kiến nghị liên quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thành lập và hoạt động của kho ngoại quan:

a. Về diện tích kho ngoại quan: Diện tích kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Thông tư số 79/2009/TT-BTC được hiểu là tổng diện tích nhà kho; không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ khác (đường nội bộ, nhà làm việc,...). Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan Quảng Ninh và đưa vào dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 79/2009/TT-BTC.

b. Về phòng làm việc của hải quan: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh căn cứ vị trí, địa điểm thành lập kho ngoại quan, nếu xét thấy việc bố trí phòng làm việc của cơ quan hải quan tại kho ngoại quan là không cần thiết thì không yêu cầu chủ kho ngoại quan phải xây dựng. Trường hợp có yêu cầu phòng làm việc thì tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc thực hiện theo Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

c. Về hệ thống camera giám sát: Hệ thống camera giám sát phải được lắp đặt tại khu vực cổng, cửa kho, bãi và trong kho, được kết nối và truyền hình ảnh camera đến văn phòng hải quan tại kho ngoại quan, đảm bảo cho công chức hải quan quản lý kho ngoại quan giám sát (qua màn hình) được toàn bộ các hoạt động trong khu vực quản lý kho ngoại quan (hàng hóa, phương tiện ra, vào kho, hàng hóa lưu giữ trong kho,…). Dữ liệu camera phải được lưu trữ trong vòng 6 tháng để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan.

2. Về thực hiện Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 27/07/2009:

a. Trách nhiệm bàn giao Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho KNQ/CFS ra cửa khẩu xuất (Mẫu 05/DMHHXK/KNQ/CFS/2009): tại điểm 2 khoản II, mục 3 Phần II Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ đã quy định cụ thể trình tự, thủ tục chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất. Tại Mẫu 05/DMHHXK/KNQ/CFS/2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ đã thể hiện cụ thể trách nhiệm của chủ kho (chủ hàng)/Hải quan quản lý kho/Hải quan cửa khẩu xuất. Theo đó, để đảm bảo việc giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất thì trên Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho KNQ/CFS ra cửa khẩu xuất phải có xác nhận của đơn vị hải quan quản lý kho và tại đơn vị hải quan tại cửa khẩu xuất.

b. Trách nhiệm xác nhận lên Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho KNQ/CFS ra cửa khẩu xuất (Mẫu 05/DMHHXK/KNQ/CFS/2009): Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ thực tế hoạt động tổ chức bộ máy của đơn vị để bố trí cán bộ công chức thực hiện việc xác nhận cho phù hợp.

3. Về việc thanh khoản tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan tại điểm d khoản 8 Điều 55 Thông tư số 79/2009/TT-BTC: Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3359/TCHQ-GSQL ngày 22/06/2010.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh