TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6115/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: | Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ địa chính phía Nam |
Trả lời văn thư số 24/CV-UD&CGCNĐCPN ngày 21/07/2014 của Trung tâm về việc Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:
“1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân như sau:
a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế luỹ tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...”
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế TNCN quy định:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
...”
Trường hợp Trung tâm khai thuế TNCN theo quý thì hàng tháng khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động (ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên), Trung tâm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của từng cá nhân theo hướng dẫn nêu trên. Cuối quý, Trung tâm tổng hợp số thuế TNCN đã tạm khấu trừ hàng tháng (3 tháng) để xác định số thuế TNCN phải tạm nộp của quý.
Cục Thuế TP thông báo Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2393/CT-TTHT năm 2015 về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6514/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 6185/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5835/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5600/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 5179/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 5097/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 1 Công văn 2393/CT-TTHT năm 2015 về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6514/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 6185/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5835/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5600/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 5179/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 5097/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành