BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, co hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Theo đó, thuế suất thuế TNCN đối với dịch vụ lưu trú là 2%, cho thuê tài sản là 5%.
Ngày 12/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, trong thời gian chưa ban hành Thông tư hướng dẫn, Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất đối với 02 lĩnh vực trên nhằm thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho người dân như sau:
Tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Hệ thống ngành nghề kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam quy định:
"55: DỊCH VỤ LƯU TRÚ
Ngành này gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác. Cũng tính vào ngành này hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tư. Có những đơn vị chỉ cung cấp cơ sở lưu trú, nhưng cũng có những đơn vị cung cấp cả cơ sở lưu trú dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.
Loại trừ: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú, ví dụ cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản (ngành L (Hoạt động kinh doanh bất động sản)).
Căn cứ quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và Quyết định số 337/QĐ- BKH nêu trên thì
- Dịch vụ lưu trú áp dụng thuế suất thuế TNCN 2% bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn ngày cho khách du lịch, khách vãng lai; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn và ngắn hạn cho học sinh, sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự khác.
- Hoạt động cho thuê tài sản áp dụng thuế suất thuế TNCN 5% gồm: cho thuê nhà đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết./
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5513/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của Ban quản trị nhà chung cư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 4 Công văn 2639/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2466/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 9464/CT-TTHT về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 9464/CT-TTHT về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 2466/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2639/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5513/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của Ban quản trị nhà chung cư do Tổng cục Thuế ban hành