TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6150/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Liên doanh TNHH Crown Saigon |
Trả lời văn thư ngày 15/7/2014 của Công ty về giảm giá hàng bán (chiết khấu thanh toán), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực từ ngày 02/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi):
- Tại Khoản 1 Điều 6 quy định các điều kiện khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”
- Tại Khoản 15 Điều 7 quy định về thu nhập khác bao gồm:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Trường hợp của Công ty theo trình bày, ký hợp đồng bán hàng hóa cho khách hàng có thỏa thuận giảm giá hàng hóa khi khách hàng thanh toán tiền mua từng lô hàng đúng thời hạn quy định (chiết khấu thanh toán), thì khi chi trả tiền chiết khấu Công ty lập chứng từ chi, khoản chi chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, khách hàng nhận tiền chiết khấu lập chứng từ thu và tính vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5140/CT-TTHT năm 2017 về chiết khấu thanh toán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 784/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 5140/CT-TTHT năm 2017 về chiết khấu thanh toán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 784/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 3493/CT-THNVDT về lập hóa đơn điều chỉnh tăng (giảm) giá bán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành