TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61514/CT-HTr | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH TAMURA CORPORATION Việt Nam
Mã số thuế: 0106227346
Địa chỉ: Tầng 9, Nhà TTC, Lô B1A, Cụm sản xuất TTCN và CNN Quận Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 01/2015/CV-TMR ngày 31/8/2015 của Công ty TNHH Tamura Corporation Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT;
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ;
- Căn cứ điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính):
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
- Căn cứ điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp cụ thể:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”...
Căn cứ các quy định trên Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Tamura Corporation Việt Nam là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam, ký gửi hàng hóa tại Kho ngoại quan sau đó bán cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất thành lập và hoạt động tại Việt Nam thuộc khu phi thuế quan và bán hàng cho khách hàng nước ngoài là doanh nghiệp hoạt động và thành lập tại Singapore thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Khi lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo quy định tại điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được kê khai khấu trừ theo quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Tamura Corporation Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2438/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thuế giá trị gia tăng đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 81522/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76189/CT-HTr năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 34626/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 1 Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 34626/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 76189/CT-HTr năm 2015 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 81522/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 2438/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thuế giá trị gia tăng đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành