BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Trả lời Công văn số 4728/CT-QLĐ ngày 27/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về chính sách tiền thuê đất trong lĩnh vực xã hội hóa theo đơn đề nghị của ông Trần Đức Luận, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:
+ Tại Khoản 2, Điều 1 quy định:
“2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
…
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
+ Tại Điều 2 quy định:
“Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
+ Tại Điều 3 quy định:
“Điều 3. Cơ sở ngoài công lập
1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.”
+ Tại Khoản 1, Điều 6 quy định:
“ Điều 6. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:
“Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.”
- Tại Khoản 7, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Trần Đức Luận được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện xây dựng dự án Trường Mầm non NEW WORLD Trần Luận, nếu Trường Mầm non NEW WORLD Trần Luận thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì Trường Mầm non NEW WORLD Trần Luận thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ, Thông tư 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 481/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 486/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 393/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7 Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10 Luật Doanh nghiệp 2005
- 1 Công văn 393/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 481/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 486/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành