Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61850/CT-TTHT
V/v kê khai thuế nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Asahi Kokusai Techneion Việt Nam
Địa chỉ: Phòng A305, tòa nhà The Manor, Mỹ Đình, phường Mỹ Đình 1, quận Nam từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0104587054

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số CV01-07/2019 ngày 10/07/2019 của Công ty TNHH Asahi Kokusai Techneion Việt Nam (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:

“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

Tại Khoản 1, Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đi tượng sau (trừ trường hp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đi tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đng nhà thầu.”

Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT

1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thu phụ nước ngoài cung cp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”

Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thu nước ngoài, Nhà thu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phi hàng hóa; cung cp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điu 2 Chương I).

…”

- Căn cứ Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:

“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tin cho Nhà thầu nước ngoài.

- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung công văn Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Công ty ký hợp đồng dịch vụ với Công ty Asahi Kolcusai Techneion Nhật Bản để cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho dự án thi công điện - điều khiển tại Vũng Tàu, tại hợp đồng dịch vụ quy định Công ty sẽ chịu chi phí phát sinh liên quan đến các chuyên gia Nhật bản sang Việt Nam làm việc thì khoản này thuộc thu nhập chịu thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) của Công ty Asahi Kokusai Techneion Nhật Bản tại Việt Nam theo quy định. Cá nhân nước ngoài là chuyên gia của Công ty Asahi Kokusai Techneion Nhật Bản cử sang Việt Nam để thực hiện hợp đồng dịch vụ thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN tại Việt Nam.

Về nguyên tắc, doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài đối với trường hợp trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu theo quy định tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Công ty thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Asahi Kokusai Techneion Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 2
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn