BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6227/BTP-TĐKT | Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2013 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; |
Thực hiện Quyết định số 2247/QĐ-BTP ngày 6 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2013 và Quyết định số 2248/QĐ-BTP ngày 6 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2013. Để đảm bảo triển khai, thực hiện có hiệu quả và thống nhất trong việc chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2013, Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể như sau:
A. Đối với Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
I. Đối tượng và cách tính điểm
1. Đối tượng áp dụng
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cách tính điểm
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, cách tính điểm được xác định như sau:
- Tiêu chí nào hoàn thành 100% về số lượng, tiến độ và bảo đảm chất lượng thì đạt số điểm chuẩn như quy định.
- Tiêu chí nào hoàn thành vượt số lượng, trước tiến độ, bảo đảm chất lượng thì số điểm được tính (điểm chuẩn nhân với % mức độ hoàn thành vượt).
- Tiêu chí nào đã thực hiện nhưng chưa đạt 100%, thì số điểm được chấm tương đương với mức độ hoàn thành (%) so với số điểm chuẩn của tiêu chí đó.
Ví dụ: Một tiêu chí có số điểm tối đa là 4 điểm, nếu mức độ hoàn thành chỉ đạt 80%.
Số điểm được tính cho tiêu chí này là: 4 x 80% = 3,2 điểm.
- Tiêu chí nào chưa thực hiện được thì đạt 0 điểm.
Tổng số điểm thi đua để đánh giá xếp hạng là tổng cộng của các điểm đã đạt được đối với từng nhiệm vụ.
II. Về xếp hạng
Trên cơ sở xem xét kết quả tự chấm điểm của các Sở Tư pháp và nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí và chấm điểm của các đơn vị thuộc Bộ được giao quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ của Sở Tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xem xét, báo cáo xin ý kiến tập thể lãnh đạo Bộ và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định xếp hạng các Sở Tư pháp năm 2013 thành 4 hạng: Hạng A (xuất sắc), Hạng B (khá), Hạng C (trung bình) và Hạng D (yếu). Cụ thể như sau:
- Hạng A: Lựa chọn, xem xét các đơn vị đạt từ 170 điểm trở lên;
- Hạng B: Lựa chọn, xem xét các đơn vị đạt từ 155 đến dưới 170 điểm;
- Hạng C: Xem xét các đơn vị đạt từ 140 đến dưới 155 điểm;
- Hạng D: Các đơn vị đạt dưới 140 điểm.
*Lưu ý: Xếp hạng C trở xuống và không xét khen thưởng đối với các trường hợp sau đây
- Đơn vị để xảy ra tình trạng tham ô, tham nhũng, lãng phí, đã có kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Đơn vị có cán bộ, công chức, đảng viên vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc có cá nhân vi phạm pháp luật bị truy tố.
- Đơn vị không đăng ký thi đua, không tổ chức cho CBCC đăng ký thi đua; không có Kế hoạch phát động thi đua đầu năm.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tự đánh giá, chấm điểm, kết quả công tác được tính từ 01/10/2012 đến 30/9/2013 gửi về Bộ Tư pháp 01 bản (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 5 tháng 10 năm 2013.
2. Thủ trưởng các đơn vị được giao giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành của các tiêu chí và chấm điểm theo các thang, bảng điểm đã được quy định xong trước ngày 15/10/2013.
3. Vụ Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tổng hợp Bảng tự chấm điểm của các Sở Tư pháp và kết quả chấm điểm của các đơn vị thuộc Bộ đối với việc hoàn thành các tiêu chí của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp tổ chức đánh giá, trình tập thể Lãnh đạo Bộ xem xét cho ý kiến và trình Bộ trưởng quyết định công nhận trước ngày 30/10/2013.
4. Căn cứ vào kết quả chấm điểm, xếp hạng của Bộ, Trưởng Khu vực thi đua có trách nhiệm bình xét, suy tôn danh hiệu Cờ Thi đua ngành Tư pháp đối với các Sở Tư pháp tiêu biểu xuất sắc trong số các Sở Tư pháp được Bộ xếp hạng A (xuất sắc).
B. Đối với Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
I. Đối tượng và cách tính điểm
1. Đối tượng áp dụng
Các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
2. Cách tính điểm
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, cách tính điểm được xác định như sau:
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu về kết quả thi hành án (về việc, về giá trị, giảm án tồn), số lượng, chất lượng vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tiêu chí về các lĩnh vực khác nếu đảm bảo được tiến độ, chất lượng thì đạt số điểm chuẩn như quy định cho mỗi mục.
- Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, số lượng, bảo đảm chất lượng thì điểm đạt được xác định = Điểm chuẩn + Điểm cộng tương ứng với phần vượt chỉ tiêu.
- Không hoàn thành chỉ tiêu, không hoàn thành 100% yêu cầu công việc: Điểm đạt được xác định = Điểm chuẩn – Điểm trừ tương ứng với phần không đạt chỉ tiêu; đối với các tiêu chí không có điểm trừ thì điểm đạt được xác định = % khối lượng công việc đã hoàn thành nhân với điểm chuẩn của tiêu chí đó. Đối với trường hợp điểm trừ lớn hơn số điểm chuẩn của mục thì không tính điểm mục đó nữa.
- Các tiêu chí chưa thực hiện được: 0 điểm
Cụ thể như sau:
Mục I, II Phần A:
- Đơn vị đạt chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao: Được 35 điểm mỗi mục
- Đạt chỉ tiêu được giao riêng cho đơn vị (Tổng cục giao cho Cục và Cục giao cho Chi cục): được cộng thêm 1 điểm
- Vượt chỉ tiêu được giao cho đơn vị, điểm cộng tương ứng cứ 1% vượt chỉ tiêu được nhân với 1 điểm
VD: Cục THADS A được Tổng cục giao chỉ tiêu về việc giải quyết trên có điều kiện thi hành là 89%. Kết thúc năm 2013, Cục đạt chỉ tiêu 91%, số điểm đơn vị đạt được tại mục này là:
35 + 1 + (1 x 2%) = 38 điểm
- Không đạt chỉ tiêu được Bộ Tư pháp giao, điểm trừ tương ứng cứ 1% không đạt nhân với 1 điểm
VD: Kết thúc năm 2013, Cục THADS B đạt chỉ tiêu về việc giải quyết trên có điều kiện thi hành là 80%, chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao năm 2013 là 88%, số điểm đơn vị đạt được tại mục này là:
35 – (1 x 8%) = 27 điểm
Mục III Phần A:
- Đơn vị giảm việc chuyển kỳ sau từ 7 đến dưới 8%: Đạt 30 điểm
- Đơn vị giảm việc chuyển kỳ sau từ 8 đến 10%: 1% x 1 điểm
- Đơn vị giảm việc chuyển kỳ sau trên 10%: 1% x 2 điểm
VD: Năm 2013, Cục THADS tỉnh A giảm 12% số việc năm 2012 chuyển sang năm 2013, số điểm đơn vị đạt được tại mục này là:
30 + (1 x 3%) + (2 x 2%) = 37 điểm
- Trường hợp không đạt chỉ tiêu giảm việc chuyển kỳ sau, nếu giảm việc chuyển kỳ sau dưới 7%, cứ 1% không đạt điểm trừ tương ứng bằng 0,5 điểm; nếu việc chuyển kỳ sau tăng thì điểm trừ tương ứng cứ 1% tăng trừ 1 điểm.
VD: Năm 2013 Cục THADS tỉnh B để tăng 5% số việc chuyển sang năm 2014, số điểm đơn vị đạt được tại mục này là:
30 – (0,5 x 7%) – (1 x 5%) = 21,5 điểm
Các Mục còn lại của Bảng tiêu chí:
- Điểm đạt được tương ứng với công việc hoàn thành tại mỗi khoản của các mục;
- Không hoàn thành khoản nào thì không tính điểm khoản đó;
- Trường hợp có điểm trừ: Điểm trừ bằng số % không đạt, số quyết định vi phạm (Mục V Phần A), số quy chế không ban hành, số cá nhân vi phạm (Mục V Phần B) nhân với số điểm phạt tương ứng hoặc điểm trừ được tính cho từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Bảng tiêu chí;
- Trường hợp không có điểm trừ thì điểm đạt được của tiêu chí bằng khối lượng % công việc đã hoàn thành nhân với điểm chuẩn của tiêu chí đó.
- Đối với tiêu chí phân loại việc không chính xác (Mục V Phần A): Với mỗi 0,5% việc phân loại không chính xác trên tổng số việc phải THA sẽ bị trừ 2 điểm
VD1: Chi cục THADS A có 2 việc THA hành chính chậm có văn bản đôn đốc thì điểm mục IV phần A đơn vị đạt được là:
5 – (2 x 2) = 1 điểm
VD2: Cục THADS tỉnh N có 3 việc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận phân loại việc không chính xác tương ứng với 0,5% tổng số việc phải thi hành; 02 việc vi phạm bị yêu cầu sửa đổi, 01 việc có vi phạm bị yêu cầu hủy thì điểm Mục V Phần A của đơn vị đạt được là:
15 – 2 – (1 x 2) – (2 x 1) = 9 điểm
VD3: Cục THADS B phân loại không chính xác 1,5% trên tổng số việc phải thi hành, Cục THADS B sẽ bị trừ 6 điểm
VD4: Chi cục THADS C giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt dưới chỉ tiêu Bộ Tư pháp giao 5%; có 01 quyết định giải quyết khiếu nại bị cải sửa, 01 kết luận giải quyết tố cáo bị hủy, thì điểm Mục VI Phần A của đơn vị đạt được là:
15 – (1 x 5%) – (2 x 1 QĐ) – (4 x 1 KL) = 1 điểm
VD5: Chi cục THADS D có 03 cá nhân bị khiển trách, điểm Mục V Phần B của đơn vị đạt dược là:
13 – (2 x 3 cá nhân) = 7 điểm
VD6: Chi cục THADS B đạt 80% khối lượng công việc của tiêu chí 3, Mục VI Phần B, điểm tiêu chí 3 đơn vị đạt được là:
4 x 80% = 3,2 điểm
II. Về xếp hạng
Trên cơ sở xem xét kết quả tự chấm điểm của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; kết quả rà soát, thẩm định của cơ quan quản lý trực tiếp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xem xét, báo cáo xin ý kiến tập thể lãnh đạo Bộ và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định xếp hạng các Sở Tư pháp năm 2013 thành 4 hạng: Hạng A (xuất sắc), Hạng B (khá), Hạng C (trung bình) và Hạng D (yếu). Cụ thể như sau:
- Hạng A: Lựa chọn, xem xét các đơn vị đạt từ 180 điểm trở lên;
- Hạng B: Lựa chọn, xem xét các đơn vị đạt từ 160 đến dưới 180 điểm;
- Hạng C: Xem xét các đơn vị đạt từ 140 đến dưới 160 điểm;
- Hạng D: Các đơn vị đạt dưới 140 điểm.
III. Về xét thi đua
Trên cơ sở kết quả chấm điểm và xếp hạng đối với các cơ quan THADS địa phương, các Cục THADS tổ chức bình xét thi đua hàng năm, căn cứ vào tỷ lệ đề nghị khen thưởng do Bộ Tư pháp quy định và số điểm đạt được sau khi cấp có thẩm quyền thẩm định xét từ cao xuống thấp, cụ thể như sau:
- Cờ thi đua Chính phủ, Cờ thi đua ngành Tư pháp: Được lựa chọn trong số các đơn vị xếp hạng A.
- Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến: Được lựa chọn trong số các đơn vị xếp hạng A và B
VD: Cục THA tỉnh A có 10 tập thể Lao động tiên tiến, trong đó có 06 tập thể đạt từ 170 điểm trở lên, lần lượt là: 210; 205; 190; 180; 175 và 170 điểm. Theo quy định, Cục A được đề nghị danh hiệu tập thể LĐXS không quá 40% số tập thể LĐTT (04 tập thể), do đó, sẽ phải lựa chọn từ cao xuống thấp, các đơn vị được đề nghị sẽ là các tập thể đạt: 210; 205; 190 và 180 điểm.
*Lưu ý: Không xét thi đua đối với các trường hợp sau đây
- Đơn vị phân loại việc thi hành án không chính xác trên 5% tổng số việc phải thi hành trong năm;
- Đơn vị báo cáo, thống kê không chính xác từ 50 việc hoặc từ 500 triệu đồng trở lên;
- Đơn vị để xảy ra tình trạng tham ô, tham nhũng, lãng phí, đã có kết luận thanh tra, kiểm tra
- Đơn vị có cán bộ, công chức, đảng viên vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc có cá nhân vi phạm pháp luật bị truy tố.
- Đơn vị không đăng ký thi đua, không tổ chức cho CBCC đăng ký thi đua; không có Kế hoạch phát động thi đua đầu năm;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương có trách nhiệm tự đánh giá, chấm điểm, lấy kết quả công tác từ 01 tháng 10 năm 2012 đến 30 tháng 9 năm 2013.
Chi cục Thi hành án dân sự tự đánh giá, chấm điểm và gửi về Cục Thi hành án dân sự để thẩm định, xác nhận, trình Cục trưởng ra Quyết định xếp hạng và gửi báo cáo kết quả xếp hạng về Tổng cục trước ngày 15/10/2013.
Trên cơ sở kết quả công tác của toàn tỉnh (thành phố trực thuộc TW), các Cục Thi hành án dân sự tự đánh giá, chấm điểm và gửi Bảng tiêu chí chấm điểm của Cục về Tổng cục Thi hành án dân sự trước ngày 10/10/2013.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thẩm định, xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí và chấm điểm lại đối với Bảng tự chấm điểm của các Cục Thi hành án dân sự, gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Tư pháp (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng) trước ngày 20/10/2013.
3. Vụ Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm rà soát, tổng hợp Bảng tự chấm điểm của các Cục Thi hành án dân sự và kết quả chấm điểm của Tổng cục Tổng cục Thi hành án dân sự, đề nghị Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp tổ chức đánh giá, trình tập thể Lãnh đạo Bộ xem xét cho ý kiến và trình Bộ trưởng quyết định công nhận trước ngày 10/11/2013.
4. Căn cứ vào kết quả chấm điểm, xếp hạng của Bộ, Trưởng Khu vực thi đua có trách nhiệm bình xét, suy tôn danh hiệu Cờ Thi đua ngành Tư pháp, Cờ thi đua Chính phủ đối với các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Bộ xếp hạng A (xuất sắc) và bình xét, suy tôn danh hiệu Cờ Thi đua ngành Tư pháp cho các cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện đã được Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng A (xuất sắc).
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 940/QĐ-TCTHADS năm 2015 về giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương năm 2016 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 2 Công văn 2743/TCTHADS-VP năm 2014 thực hiện Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 3 Công văn 4433/TCHQ-TCCB năm 2014 tự chấm điểm thi đua năm 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 3007/QĐ-BTP xếp hạng cơ quan thi hành án dân sự năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Quyết định 2247/QĐ-BTP về Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Quyết định 2248/QĐ-BTP về Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Quyết định 2561/QĐ-BTP năm 2012 về Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Công văn 1943/TCTHADS-VP năm 2012 hướng dẫn thực hiện Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 9 Quyết định 2352/QĐ-BTP năm 2012 về Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Quyết định 3962/QĐ-BTP năm 2011 về Bảng chấm điểm thi đua đối với đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Thông tri 02/TTr-TLĐ năm 2007 hướng dẫn kiểm tra chấm điểm thi đua và khen thưởng chuyên đề về bảo hộ lao động do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 1 Quyết định 940/QĐ-TCTHADS năm 2015 về giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương năm 2016 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 2 Công văn 2743/TCTHADS-VP năm 2014 thực hiện Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 3 Công văn 4433/TCHQ-TCCB năm 2014 tự chấm điểm thi đua năm 2013 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 3007/QĐ-BTP xếp hạng cơ quan thi hành án dân sự năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Quyết định 2561/QĐ-BTP năm 2012 về Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Công văn 1943/TCTHADS-VP năm 2012 hướng dẫn thực hiện Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 7 Quyết định 2352/QĐ-BTP năm 2012 về Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Quyết định 3962/QĐ-BTP năm 2011 về Bảng chấm điểm thi đua đối với đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Thông tri 02/TTr-TLĐ năm 2007 hướng dẫn kiểm tra chấm điểm thi đua và khen thưởng chuyên đề về bảo hộ lao động do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành