TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62331/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Moddec Việt Nam
(Địa chỉ: Số 5, Quốc lộ 23, Thôn Đìa, Xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội; MST: 0108457507)
Trả lời công văn số 01/CV/MDVN ngày 09/07/2019 của Công ty TNHH Moddec Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Điều 9 Thông tư số Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
……
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm tính đủ theo tháng người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định tại Điều 9 Thông tư số Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Moddec Việt Nam biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4918/CT-TTHT năm 2020 về xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 231/CT-TTHT năm 2020 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11567/CT-TTHT năm 2019 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2071/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 1117/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 10 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 12 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 4918/CT-TTHT năm 2020 về xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 231/CT-TTHT năm 2020 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11567/CT-TTHT năm 2019 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2071/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 1117/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành