BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6240/BGTVT-KHCN | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: | - Tổng cục Đường bộ Việt Nam; |
Trong quá trình triển khai thực hiện QCVN 31:2014/BGTVT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô (Quy chuẩn mới) được ban hành theo Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT), Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã có văn bản số 1709/TCĐB-VT ngày 08/4/2015 gửi các cơ quan đơn vị hướng dẫn một số nội dung chưa chính xác với quy định tại QCVN 31:2014/BGTVT. Để thống nhất việc triển khai thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, lắp đặt và khai thác sử dụng TBGSHT trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định, tạo môi trường, thuận lợi cho doanh nghiệp và tránh lãng phí xã hội, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất thực hiện như sau:
1. Đối với TBGSHT sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu đã cấp Giấy chứng nhận hợp quy theo QCVN 31:2011/BGTVT (Quy chuẩn cũ):
a) Các Giấy chứng nhận hợp quy theo Quy chuẩn cũ vẫn còn giá trị đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận (không phải thực hiện các thủ tục chứng nhận lại). Theo đó, sau ngày 15 tháng 4 năm 2015, các TBGSHT (kể cả TBGSHT nhập khẩu) có kiểu loại phù hợp theo Giấy chứng nhận còn hiệu lực vẫn được phép lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải với điều kiện các thiết bị đó phải được nâng cấp, bổ sung tính năng theo quy định tại Quy chuẩn mới;
b) Các TBGSHT phù hợp Quy chuẩn cũ, đã lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải trước ngày 15 tháng 4 năm 2015 thì chủ phương tiện phải thực hiện nâng cấp, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo quy định tại Quy chuẩn mới chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2017;
c) Các cơ quan liên quan khi thực hiện việc bổ sung, nâng cấp TBGSHT theo Quy chuẩn mới phải có đầu đọc thẻ lái xe; thông tin, dữ liệu trên phần mềm khai thác dữ liệu trực tuyến phải theo đúng mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn mới; có bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT gắn trên xe theo quy định…
(Nội dung Mục 1 tại công văn này thay thế cho nội dung Mục 1 tại công văn số 1709/TCĐB-VT ngày 08/4/2015 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam)
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, lắp ráp TBGSHT trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký, chứng nhận hợp quy TBGSHT.
b) Nghiên cứu kỹ văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn tới các cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết phải hướng dẫn); rút kinh nghiệm trong việc ban hành nội dung hướng dẫn tại Mục 1 của Công văn số 1709/TCĐB-VT ngày 08/4/2015 của Tổng cục ĐBVN.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn có kế hoạch triển khai thực hiện đúng nội dung quy định tại Quy chuẩn mới trong việc lắp đặt, nâng cấp, bổ sung tính năng kỹ thuật đối với phương tiện phải lắp TBGSHT theo lộ trình quy định.
b) Khi thực hiện cấp phù hiệu hoạt động cho phương tiện kinh doanh vận tải cần lưu ý kiểm tra hồ sơ liên quan đến lắp đặt TBGSHT; trường hợp thiết bị phù hợp Quy chuẩn cũ thì việc nâng cấp phải đảm bảo đúng như yêu cầu tại Quy chuẩn mới; kiểm tra tính hiệu lực của giấy chứng nhận hợp quy TBGSHT; hợp đồng và biên bản nghiệm thu về việc cung cấp TBGSHT có thể hiện nội dung tại điểm a và b Mục 1 của công văn này. Ngoài ra, cần kiểm tra dữ liệu của TBGSHT thông qua phần mềm khai thác, quản lý của đơn vị vận tải để xác định dữ liệu theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn mới.
4. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam chỉ đạo các hiệp hội thành viên, chi hội trực thuộc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải trong và ngoài hiệp hội về các nội dung liên quan đến việc lắp đặt và lộ trình phải nâng cấp, bổ sung tính năng đối với TBGSHT theo quy định tại điều khoản chuyển tiếp của Quy chuẩn mới.
5. Các đơn vị cung cấp TBGSHT
a) Đảm bảo sản phẩm TBGSHT sau khi được nâng cấp không được làm thay đổi các thành phần quan trọng của thiết bị như: bộ xử lý chính, bộ phận nhận tín hiệu GPS, bộ phận thu phát dữ liệu GSM, bộ nhớ lưu trữ của thiết bị, đồng thời có đủ các tính năng kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn mới.
b) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam bằng văn bản về nội dung; hình ảnh, kết cấu, tính năng kỹ thuật của thiết bị sau khi nâng cấp; đăng tải công khai nội dung đã báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của đơn vị để khách hàng tham khảo.
Bộ Giao thông vận tải đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam, Sở GTVT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị cung cấp TBGSHT và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 09/2015/TT-BGTVT Quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 1709/TCĐBVN-VT năm 2015 về triển khai Thông tư 73/2014/TT-BGTVT do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 3 Thông tư 73/2014/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 4 Quyết định 1086/QĐ-BGTVT năm 2011 về Hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN 31: 2011/BGTVT) về Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Thông tư 08/2011/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Thông tư 08/2011/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Quyết định 1086/QĐ-BGTVT năm 2011 về Hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN 31: 2011/BGTVT) về Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Thông tư 09/2015/TT-BGTVT Quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành